[HS CODE] – PART 1: “NGÔN NGỮ CHUNG” CỦA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ



  • Mã HS là một danh mục sản phẩm quốc tế đa mục đích được phát triển bởi Tổ chức Hải quan Thế giới WCO bằng cách tiêu chuẩn hóa về tên gọi và mã số để phân loại hơn 98% hàng hóa được buôn bán trên phạm vi toàn thế giới. Là công cụ không thể thiếu trong thương mại quốc tế, mã HS có nhiệm vụ thống nhất cách phân loại hàng hóa theo danh mục chung, quản lí hàng hóa xuất nhập khẩu được dễ dàng và thuận tiện cũng như giúp xác định mức thuế phù hợp và nhiều mục đích sử dụng khác.

    VILAS hi vọng với chuỗi 2 bài viết về HS code sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về đặc tính của mã HS và cách thức, quy tắc để tra cứu mã hiệu quả.

    Mã HS là gì?
    Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hoá (Harmonized Commodity Description and Coding System) hay còn được gọi là mã HS, là một tiêu chuẩn chung trên toàn thế giới để mô tả loại hàng hóa được vận chuyển. Mỗi hàng hóa khi nhập khẩu hay xuất khẩu tại các biên giới quốc tế phải được khai báo cho hải quan bằng cách sử dụng mã này. Do đó, mã giúp chuẩn hóa và xác định hàng hóa theo cách tương tự cho dù ở bạn đang ở bất kì nơi nào trên thế giới, dù là ở Singapore, Mali hay Rotterdam hàng hóa đều được mô tả giống nhau.

    Những tính chất cơ bản của mã HS
    Phát triển và quản lý bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (World Customs Organization), Bộ luật HS

    Bao gồm 5.000 nhóm hàng hóa được bao gồm trong 99 Chương với 21 Phần;
    Được xác định bởi một mã sáu chữ số;
    Cấu trúc rõ ràng:
    6 số đầu sẽ theo quy định phân mã từ WCO, mang cấp bậc Quốc Tế. Từ sau 6 số đầu sẽ là sự phân loại riêng biệt theo từng quốc gia mà hàng hóa nhập khẩu vào. Mã HS hoàn chỉnh cho từng lãnh thổ là tối thiểu 8 số, cho dài nhất được ghi nhận là 12 số (Ví dụ 10 chữ số được sử dụng ở EU, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Canada và Trung Quốc; 12 chữ số được sử dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ, 8 chữ số được sử dụng ở Ấn Độ, 9 chữ số được sử dụng ở Moldova và Nhật Bản để phù hợp với yêu cầu của quốc gia.)

    Được hỗ trợ bởi các quy tắc được xác định rõ ràng để đạt được sự phân loại thống nhất trên toàn thế giới
    Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan, gọi tắt là Công ước Kyoto, có hiệu lực từ năm 1974 và đã sửa đổi và cập nhật để đảm bảo rằng nó đáp ứng được các yêu cầu hiện tại của các chính phủ và thương mại quốc tế.
    Ví dụ, Chi tiết về việc áp dụng các thủ tục đơn giản nhưng hiệu quả và có những quy tắc mới và bắt buộc áp dụng cho tất cả các Bên ký kết phải chấp nhận. Kể từ tháng 1 năm 2017, Công ước Kyoto có 106 Bên ký kết (hoặc các Bên ký kết).

    Mã HS được sử dụng như thế nào?
    Hệ thống này được sử dụng bởi nhiều nền kinh tế trên thế giới như là một nền tảng cho thuế quan và để thu thập các số liệu thống kê thương mại quốc tế. Hơn 98% hàng hóa trong thương mại quốc tế được phân loại theo HS.

    Thông qua việc đóng góp vào việc hài hoà thủ tục hải quan và thương mại, mã HS làm giảm chi phí liên quan đến thương mại quốc tế do không có người dịch cần người phiên dịch để hiểu và hiểu mã này.

    Mã HS có 99 chương bao gồm 21 phần. Hệ thống này được sử dụng bởi các tổ chức quốc tế khác nhau, các chính phủ nhằm mục đích thuế, chính sách thương mại, giám sát, thiết lập cước phí vận chuyển và vận tải, thu thập số liệu thống kê thương mại và nghiên cứu kinh tế và phân tích trong các mục đích sử dụng khác.

    Những thách thức trong phân loại mã HS
    Sự chấp nhận và tính linh hoạt của mã HS được xem như là một ngôn ngữ kinh tế phổ biến và mã số hàng hoá đã làm cho nó trở thành một công cụ không thể thiếu đối với thương mại quốc tế, được kết hợp với nhiều hệ thống thông quan trên khắp thế giới.

    Sử dụng mã HS chính xác có thể khá phức tạp trong một vài trường hợp vì việc giải thích mã có thể khác nhau giữa các quốc gia và cơ quan hải quan. Việc sử dụng mã HS một cách không đúng có thể dẫn tới việc áp dụng mức thuế không phù hợp do hải quan áp dụng, làm tăng chi phí nhập khẩu theo cấp số nhân cho khách hàng, và với thương mại Quốc Tế đó là việc đối mặt với rất nhiều sự rủi ro trong khía cạnh pháp lý.

    Khi phân vân trong việc xác định mã HS cho hàng hóa của bạn, hãy trực tiếp tham khảo ý kiến ​​của các cơ quan hải quan hoặc các chuyên gia trong các công ty thông quan hàng hóa để được hướng dẫn về mã HS chính xác để sử dụng.

    Cách thức tra mã HS:
    Mã HS thường được tra cứu trước khi khai hải quan đề phòng trường hợp đã mở tờ khai hải quan rồi nhưng công chức hải quan tra cứu thấy hàng hóa không đúng với mô tả trong mã HS và yêu cầu doanh nghiệp khai báo lại gây lãng phí mất thời gian, phát sinh chi phí. Vì vậy, nếu bạn là người mới bắt đầu công việc chuyên viên xuất nhập khẩu, hãy chắc chắn rằng luôn kiểm tra mã HS thật cẩn thận và tỉ mỉ , tránh gây sai sót. Dưới đây, VILAS sẽ hướng dẫn hai cách thức đơn giản nhất bạn có thể sử dụng để tra mã HS

    Cách 1: Tra cứu Biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt
    Bạn có thể tra mã HS theo sách Biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu hoặc tải về file pdf của cuốn sách này. Khi cần tra cứu, mở file biểu thuế (tìm trên file mềm sẽ nhanh hơn nhiều so với tìm trên sách giấy), nhấn Ctr+F để search theo tên hàng xem có mã cụ thể đích danh cho loại hàng bạn tìm không. Nếu có, kết thúc việc tìm kiếm, nếu chưa tìm thấy, bạn có thể bắt đầu tìm kiếm mã HS tại các trang trực tuyến.

    Cách 2: Tra cứu mã HS trực tuyến

    Tra cứu tại website của Tổng cục Hải quan Việt Nam
    Tổng cục Hải quan là trang thông tin uy tín nhất cung cấp các thông tin về xuất nhập khẩu, bao gồm thông quan, tra cứu biểu thuế, tờ khai hải quan, tỉ giá,… Khi truy cập vào trang web này, bạn sẽ có thể tìm kiếm dựa trên mô tả hàng hóa bằng tiếng Việt cũng như tiếng Anh đồng thời cung cấp kết quả theo thuế nhập khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch, giúp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm.

    Nhưng trên thực tế, 2 phương thức trên vẫn chỉ có thể áp dụng phù hợp với những mặt hàng cơ bản, có tính thiết yếu trong tiêu dùng, và trên hết là tên hàng hóa được nêu rõ, cụ thể trong Tra Cứu Biểu Thuế Suất của quốc gia đó. Vậy đối với những mặt hàng mới, mang nhiều tính chất hoặc công nghệ phức tạp và không được nêu đích danh, ví dụ bạn sẽ không thể tìm được cụm từ ‘Máy tính cá nhân’ – Personal Computer – trong bộ mã HS, thì đâu sẽ là cách tra cứu hiệu quả?