Navigation

    DDVT

    • Register
    • Login
    • Search
    • Categories
    • Recent
    • Tags
    • Popular
    • Users
    • Groups
    1. Home
    2. Minh1
    • Profile
    • Following
    • Followers
    • Topics
    • Posts
    • Best
    • Groups

    Minh1

    @Minh1

    0
    Reputation
    31
    Posts
    1
    Profile views
    0
    Followers
    0
    Following
    Joined Last Online
    Website qalogistics.vn

    Minh1 Follow

    Best posts made by Minh1

    This user hasn't posted anything yet.

    Latest posts made by Minh1

    • Phân Biệt Hàng Freehand Và Nominated

      Thuật ngữ freehand và nominated (hàng thường và hàng chỉ định) là hai thuật ngữ thường được các nhân viên sales sử dụng trong các hãng tàu và công ty giao nhận.

      Hàng freehand và nominated
      Trước khi đi sâu phân tích về điểm khác biệt của hai loại hàng hóa freehand và nominated này, chúng ta sẽ quan tâm đến chi tiết về từng loại hàng hóa này

      1.Hàng freehand
      Hàng freehand là những hàng hóa do chính shipper tự book tàu và thanh toán cước, cước prepaid theo điều kiện nhóm C. Mọi vấn đề từ việc lựa chọn hãng tàu vận chuyển sẽ do shipper tự quyết định. Đối với mặt hàng freehand, các nhân viên sales phải thực hiện tất cả các quy trình, tìm kiếm cơ hội, chào giá và theo đuổi lô hàng đó. mẫu 08- mst (thông tư 95/2016/tt-btc)

      Thông thường, các nhân viên kinh doanh của hãng tàu sẽ làm cả hàng freehand và nominated, tuy nhiên, forwarder thì gần như chỉ làm đối với hàng freehand. Forwarder thường thực hiện Hàng freehand để thu lại lợi nhuận và hoa hồng vì nhờ việc tự do chọn hãng tàu, nhờ đó Forwarder có thể lựa chọn hãng tàu nào có giá và chi phí mang lại nhiều lợi ích nhất.

      Vd: Shipper muốn xuất khẩu hàng hóa sang Lào, điều kiện Incoterms loại C, theo hình thức hàng freehand, shiper có quyền lựa chọn và chuyển đổi hãng tàu theo ý muốn. Do vậy, để được nhận hoa hồng, forwarder phải sale hàng freehand. Vì hàng freehand có quyền lựa chọn nhiều hãng tàu khác nhau. Trong ngành logistics, nếu bạn là forwarder mà shipper đang làm với 1 sale của hàng tàu nào đó thì bạn rất khó làm hàng của shipper này với sale khác cùng hãng tàu. Như vậy chỉ có hàng freehand mới tạo cho bạn cơ hội chuyển hãng tàu.

      2.Hàng nominated (hàng chỉ định)
      Thông thường hàng chỉ định được xuất khẩu theo điều kiện FOB. Người mua sẽ là người thanh toán cước tàu và chỉ định hàng tàu nhất định. Người bán chỉ cần thanh toán cước local charges tại đầu xuất và không có quyền được lựa chọn hãng tàu như đối với hàng freehand.

      Khác với hàng freehand, hàng chỉ định sẽ do người mua đặt tàu và gửi booking này cho người bán bằng mail hoặc fax lấy lệnh booking. Hình thức có ưu điểm là chỉ bên xuất khẩu chỉ cần giao hàng lên tàu là hoàn thành trách nhiệm của mình, tuy nhiên nó cũng gặp phải một số bất lợi như: Bên xuất khẩu không chủ động được thời gian xuất khẩu hàng, người làm hàng bên xuất sẽ phải tuân thủ theo thời gian chỉ định có sẵn.

      Trong một số trường hợp, với hàng chỉ định, người mua sẽ chỉ định hãng tàu vận chuyển và người bán sẽ phải thanh toán cước tàu.

      Đối với hàng chỉ định thì Forwarder thường không có thêm hoa hồng.

      posted in Kiến thức logistics
      Minh1
      Minh1
    • Hướng Dẫn Tra Cứu Nợ Thuế Hải Quan

      Nợ thuế không phải là vấn đề nhỏ vì không chỉ ảnh hưởng xấu đến uy tín doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tiến trình nhập khẩu hàng hóa và các khoán phí phát sinh.

      Nếu bạn còn phân vân về vấn đề nợ tiền thuế của doanh nghiệp và muốn tra cứu về khoản phí này, bạn có thể tham khảo dưới đây.

      1.Tại sao tra cứu nợ thuế, lệ phí
      Việc tra cứu nợ thuế giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng có và mang lại các lợi ích sau:

      Giúp doanh nghiệp kiểm tra xem còn nợ thuế hay lệ phí Hải quan không?

      Nếu doanh nghiệp còn nợ tiền thuế Hải quan, mà thời hạn đã quá 90 ngày, doanh nghiệp sẽ bị cưỡng chế và không thể khai tờ khai nhập khẩu hàng hóa được, có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc gây chậm trễ trong việc làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo. mẫu giấy ủy quyền cá nhân

      Trường hợp nợ lệ phí hải quan sẽ không bị cưỡng chế như cưỡng chế trong trường hợp thuế.

      2.Các thông tin cần chuẩn bị để kiểm tra nợ thuế

      Để tra cứu dễ dàng, bạn cần chuẩn bị:

      Mã số doanh nghiệp hay mã số thuế của doanh nghiệp mà bạn muốn tra cứu
      Số CMND của người địa diện pháp luật
      Trường hợp nếu bạn là công ty forwarder, bất tiện trong việc xin số CMND từ phía khách hàng, vì đó là thông tin cá nhân (thường là giám đốc doanh nghiệp), nếu bạn muốn tìm thông tin này, có thể:

      Bạn sử dụng thông tin mã số thuế của doanh nghiệp, tra cứu vào website:

      Website Đăng ký kinh doanh: http://www.customs.gov.vn/SitePages/TraCuuNoThue.aspx
      Website Tổng cục thuế: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal
      Khi nhập mã số thuế sẽ hiện ra thông tin về Số CMND và các thông tin khác của Doanh nghiệp.

      3.Tra cứu nợ thuế
      Bạn có thể tra cứu tại website:

      Website của Tổng cục hải quan: http://www.customs.gov.vn/SitePages/TraCuuNoThue.aspx
      Website của Báo hải quan: http://www.customs.gov.vn/SitePages/TraCuuNoThue.aspx
      Và thực hiện theo các thứ tự sau:

      Click chuột vào ô tra cứu nợ thuế
      Nhập MST của doanh nghiệp vào ô Mã Doanh nghiệp
      Nhập CMND và ô số CMT bảng mã loại hình xuất nhập khẩu

      tra-cuu-no-thue-1.jpg
      Nhập lại xác nhận theo đúng ô số trên
      Click vào ô xem thông tin
      Sau khi có kết quả tra cứu, nếu thấy có các khoản nợ quá hạn (màu vàng, tím, đỏ), bạn nên báo lại với các bộ phận có liên quan của doanh nghiệp hoặc báo lại khách hàng (forwarder) để giải quyết vấn đề nợ này.

      posted in Kiến thức logistics
      Minh1
      Minh1
    • Plan, Source, Make, Deliver – Sự nghiệp Supply chain của bạn thuộc về đâu?

      Lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ Supply chain sẽ phân chia Mô hình tham chiếu hoạt động Chuỗi cung ứng (Mô hình SCOR) – khung cung ứng hàng đầu và được công nhận trên toàn thế giới, tập trung vào 4 quy trình của Chuỗi cung ứng: Plan, Source, Make, Deliver.

      Nghề nghiệp Supply chain

      Bước 1 – PLAN

      Plan liên quan đến nhiều hoạt động liên quan đến hoạch định chiến lược hoạt động. Việc sản xuất một sản phẩm, một thành phần hoặc mua nó từ nhà cung cấp nào là một quyết định lớn. Các công ty phải cân nhắc lợi ích và bất lợi của các lựa chọn khác nhau:

      Sản xuất/Thu mua linh kiện sản phẩm trong nước hay nước ngoài
      Có nên xây dựng cơ sở sản xuất quốc tế?
      Sản xuất/ Thu mua sản phẩm bằng phương pháp nào? Make to stock, Make to order, Configure to order hay Engineer to order? (xem thêm tại đây)
      Lập kế hoạch cũng liên quan đến việc vạch ra mạng lưới kết nối các cơ sở sản xuất và kho hàng, xác định mức độ sản xuất và chỉ định lưu lượng vận chuyển giữa các khu vực.

      Công đoạn này cũng liên quan đến việc đánh giá làm thế nào để cải thiện Chuỗi cung ứng và các quy trình quản lý của nó. Kế hoạch hoạt động cần phù hợp với chiến lược kinh doanh, kế hoạch truyền thông cho toàn bộ Chuỗi cung ứng và các phương pháp đo lường hiệu suất và thu thập dữ liệu phải được thiết lập trước khi bắt đầu lập kế hoạch.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở cấp độ này là:

      Manager Supply Chain
      Manager Supply Chain Planning
      Supply Network Development Manager
      Demand Manager
      S&OP Manager
      Supply Chain Planner
      Demand Planner
      Material Planner
      Supply Chain Coordinator
      Forecast Analyst
      Supply Planner
      Inventory Planner
      Inventory Analyst
      Inventory Controller
      Promotion Planner
      Trở thành Chuyên viên Chuỗi cung ứng cùng VILAS
      Xây dựng tư duy hệ thống
      Trải nghiệm thực tế mô hình giả lập chuỗi cung ứng hàng đầu thế giới

      Bước 2 – SOURCE

      Khía cạnh này liên quan đến việc tổ chức mua hàng hóa, nguyên liệu và linh kiện. Mua hàng cần phải mua lại hàng hóa và dịch vụ với giá tốt nhất có thể, đúng số lượng và đúng thời điểm. Khi các nguồn đã được lựa chọn và hiệu đính, những nhân viên trong giai đoạn này phải biết đàm phán hợp đồng và lên lịch giao hàng. Các hoạt động khác nhau như đánh giá và phản hồi với nhà cung cấp, tìm nguồn cung ứng, giám sát chất lượng và hợp đồng nhà cung cấp được tiến hành.

      Hiệu suất của nhà cung cấp phải được đánh giá và thanh toán cho các nhà cung cấp được thực hiện khi thích hợp. Trong một số trường hợp, công ty sẽ làm việc với một mạng lưới các nhà cung cấp.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở Sourcing là:

      Manager Purchasing
      Purchasing Assistant
      Manager Procurement
      Buyer
      Buying Manager
      Strategic Buyer
      Sourcing Specialist

      Bước 3 – MAKE

      Bước thứ ba trong quy trình quản lý Chuỗi cung ứng là Making hoặc Manufacturing các sản phẩm được khách hàng yêu cầu. Trong giai đoạn này, các sản phẩm được thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, đóng gói và đồng bộ hóa để giao hàng.

      Ở đây, nhiệm vụ của các nhân viên là lên lịch tất cả các hoạt động cần thiết cho sản xuất, thử nghiệm, đóng gói và chuẩn bị giao hàng. Giai đoạn này tập trung nhiều số liệu nhất của Chuỗi cung ứng để có thể đánh giá mức chất lượng, sản lượng sản xuất và năng suất của công nhân.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở bước này là:

      Operations Manager
      Plant Manager
      Manufacturing Manager
      Site Manager
      Lean Six Sigma (Program) Manager
      (Senior) Project Manager
      Packaging Manager
      Production Planner
      Supply Chain Black Belt
      Solution Manager
      Bước 4 – DELIVER

      Giai đoạn giao hàng bao gồm tất cả các hoạt động từ xử lý yêu cầu của khách hàng đến lựa chọn chiến lược phân phối và lựa chọn phương tiện vận chuyển. Sản phẩm được cung cấp cho khách hàng tại địa điểm định mệnh bởi các nhà cung cấp. Giai đoạn này về cơ bản là giai đoạn Logistics – công ty sẽ hợp tác để nhận đơn đặt hàng, thiết lập một mạng lưới kho, chọn nhà vận chuyển để giao sản phẩm và thiết lập một hệ thống hóa đơn để nhận thanh toán.

      Giai đoạn giao hàng còn bao gồm thời gian dùng thử hoặc thời gian bảo hành, khách hàng hoặc trang web bán lẻ phải được lập hóa đơn và thanh toán nhận được, và các công ty phải quản lý các yêu cầu xuất nhập khẩu cho thành phẩm.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở bước này là:

      Logistics Manager
      Warehouse Manager
      Site Manager, 3PL Manager
      Continuous Improvement Manager
      Transport Manager
      Transport Planner
      Business Development Manager
      Project Management
      Warehouse Planner
      Customs Specialist
      Customer Service Manager
      Manager E-fulfillment.
      Export/Import Operations and Management

      Mở rộng: 2 quy trình cuối của Supply Chain
      Tất nhiên, 1 Chuỗi cung ứng hiện đại sẽ không dừng lại ở bước Deliver. Nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và mong muốn đem lại giá trị cao nhất cho người tiêu dùng đã chuyên môn hóa hoạt động 2 bước tiếp theo. Tuy 2 quy trình này chưa phổ biến và được coi trọng ở Việt Nam, nhưng việc chuẩn bị trước kiến thức và các kỹ năng cần thiết không bao giờ là thừa.

      Bước 5 – RETURN

      Là quy trình liên quan đến đổi trả sản phẩm, reversed Logistics, gatekeeping được quản lý bên trong công ty và bởi các thành viên chủ chốt của Chuỗi cung ứng. Return là công việc quản lý các sản phẩm bị lỗi, bao gồm xác định tình trạng sản phẩm, ủy quyền trả lại, lên lịch gửi sản phẩm, thay thế sản phẩm bị lỗi và hoàn tiền. Trả về cũng bao gồm các sản phẩm “end-of-life” (những sản phẩm đời cuối, nhà cung cấp không còn tiếp thị, bán hoặc quảng bá và cũng giới hạn hỗ trợ cho sản phẩm). Các công ty còn phải Giám sát hiệu suất làm việc và Quản lý hàng tồn kho cũng như chi phí của sản phẩm trả lại.

      • Gatekeeping: Thuật ngữ chỉ sự hạn chế tiếp cận một số sản phẩm, mạng lưới hoặc dịch vụ

      Việc thực hiện đúng quy trình này cho không phép quản lý không chỉ quản lý dòng sản phẩm bị thu hồi một cách hiệu quả mà còn xác định các hạng mục làm giảm lợi nhuận không mong muốn và kiểm soát tài sản có thể sử dụng lại như container. Quản lý Return hiệu quả là một liên kết quan trọng giữa Sales, Marketing, Chăm sóc khách hàng và Logistics, mang đến lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở bước này là:

      Logistics Coordinator
      Warehouse Manager
      Site Manager, 3PL Manager
      Continuous Improvement Manager
      Consumer Services Management
      Warehouse Operations and Management
      Distribution Management

      Bước 6 – ENABLE

      Bước này bao gồm các quy trình liên quan đến quy tắc kinh doanh, hiệu suất của nguyên vật liệu, cơ sở, tài nguyên dữ liệu, hợp đồng, tuân thủ và quản lý rủi ro.

      Các vị trí tiêu biểu hoạt động ở bước này là:

      Mitigation compliance risk
      Business rules
      Data
      Business Development Manager
      Performance Director
      Facilities
      Contract
      Supply chain Network
      Regulatory Compliance
      Lead Auditor
      Head of Quality
      Claims and MI Manager
      Để hiểu rõ hơn về các nghề nghiệp bạn có thể làm liên quan đến Supply chain, hãy tham khảo bài viết này.

      Theo inspired-careers.com & tradeready.ca

      posted in Nhân sự
      Minh1
      Minh1
    • Quy Định Về Phí Hải Quan Và Lệ Phí Hàng Hóa, Phương Tiện Quá Cảnh

      Căn cứ theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/11/2016 “Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh về việc nộp lệ phí hải quan như sau:

      1.Đối tượng phải nộp phí hải quan
      Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan (sau đây gọi là Tờ khai) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đề nghị cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải nộp phí hải quan theo quy định tại Thông tư này.

      Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện quá cảnh Việt Nam phải nộp lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh theo quy định tại Thông tư này.

      2.Nộp lệ phí hải quan ở đâu?
      Cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan nơi làm thủ tục đối với phương tiện quá cảnh; cơ quan hải quan nơi tiếp nhận đề nghị áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

      Tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu phí, lệ phí.

      Quy định về phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh

      3.Các trường hợp miễn thu phí, lệ phí
      Miễn thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh trong các trường hợp sau đây:

      • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.

      • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

      • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.

      • Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.

      • Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.

      • Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam

      4.Mức thu phí, lệ phí
      Mức thu phí hải quan; lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí.

      Phí hải quan đăng ký tờ khai – 20.000 đồng/tờ khai
      Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ – 200.000 đồng/01 đơn
      Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa – 200.000 đồng/tờ khai
      Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo) – 200.000 đồng/phương tiện
      Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm: tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan) – 500.000 đồng/phương tiện
      5.Kê khai, nộp phí, lệ phí của người nộp
      Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo từng lần phát sinh trước khi thông quan, giải phóng hàng, phương tiện vận tải quá cảnh hoặc khi đề nghị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

      Trường hợp đăng ký tờ khai nhiều lần trong tháng, người nộp phí, lệ phí đăng ký với tổ chức thu phí thực hiện nộp phí theo tháng.

      • Căn cứ danh sách các tờ khai phải nộp phí, lệ phí do cơ quan hải quan thông báo. Chậm nhất trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo người nộp phí, lệ phí phải kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại phí, lệ phí theo Mẫu số 01/BKNT hoặc Mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để nộp tiền phí, lệ phí hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp phí, lệ phí theo quy định.

      Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu. Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí tờ khai 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục xuất cảnh.

      Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu tại ngân hàng thương mại.

      posted in Chứng từ
      Minh1
      Minh1
    • Hướng Dẫn Khai Báo Tách Vận Đơn Trên Phần Mềm ECUS5VNACCS

      Trong trường hợp một vận đơn khai báo cho nhiều tờ khai hải quan, người khai hải quan thông báo tách vận đơn với cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 12 Phụ lục II thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

      Căn cứ theo Điểm b, Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC) thì “Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này”.

      1.Đối tượng và thời điểm khai báo tách vận đơn
      Việc khai báo tách vận đơn (nhập khẩu) được sử dụng trong các trường hợp như: Hàng hóa cùng vận đơn của cùng đơn vị xuất nhập khẩu nhưng khác loại hình; Hàng hóa chung container, chung chủ hàng thực hiện lấy hàng làm nhiều lần.
      Thời điểm khai báo là trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, việc khai báo tách vận đơn sẽ do một trong 2 đối tượng sau thực hiện:
      Người phát hành vận đơn hoặc người được người phát hành vận đơn ủy quyền.
      Người nhận hàng ghi trên vận đơn (người nhập khẩu)

      2.Cách khai báo tách vận đơn trên phần mềm ECUS5VNACCS
      Từ menu “Tờ khai hải quan / Khai báo bổ sung“, chọn mục “Khai báo tách vận đơn” như sau:
      Màn hình hiện ra “Thông tin khai báo tách vận đơn”.
      Sau khi nhập tất cả thông tin bắt buộc vào các ô có dấu “*”, bạn nhấn nút “Thêm vận đơn gốc” hoặc nhấn phím tắt F5 để thêm mới thông tin vận đơn gốc đang cần tách:
      shgh.jpg
      Các thông tin cần nhập:

      Số vận đơn gốc: nhập vào số vận đơn gốc cần tách.
      Mã người phát hành:
      Trường hợp là người đề nghị tách vận đơn là người vận chuyển: Nhập mã của người phát hành vận đơn đề nghị tách.
      Trường hợp là người nhận hàng ghi trên vận đơn: Nhập mã số thuế của người nhận hàng ghi trên vận đơn (người nhập khẩu)
      Loại hàng: chọn loại hàng khai báo theo vận đơn, hàng rời hay hàng container.
      Số lượng vận đơn nhánh: nhập vào số lượng vận đơn nhánh mà bạn muốn tách, mỗi vận đơn gốc được tách tối đa thành 99 vận đơn nhánh.
      Phân loại tách: bạn chọn loại phân tách tùy vào trường hợp và ý nghĩa cụ thể,có hai loại là tách vận đơn cơ học và tách vận đơn lý thuyết.

      a)Tách vận đơn cơ học
      Áp dụng khi hàng hóa có thể tách biệt theo đơn vị tính khai báo, có thể khai báo và lấy hàng đơn lẻ theo từng vận đơn mà không ảnh hưởng đến lượng hàng còn lại của vận đơn gốc.
      Cách thực hiện:
      Khi bạn chọn phân loại tách vận đơn cơ học và nhập số lượng nhánh cần tách, phần mềm sẽ hiển thị giao diện để bạn nhập thông tin chi tiết cho các vận đơn nhánh. Các số vận đơn nhánh này được phần mềm tự động sinh ra theo cấu trúc được quy định = SỐ VẬN ĐƠN GỐC-SỐ NHÁNH (01 đến 99). Ví dụ:

      Để nhập thông tin chi tiết cho vận đơn nhánh, bạn có thể nhập trực tiếp trong danh sách lưới, hoặc chọn vào vận đơn nhánh và nhấn nút “Chi tiết“.

      Bạn cũng có thể sử dụng chức năng copy vận đơn nhánh bằng cách chọn vận đơn nhánh cần copy, sau đó nhấn vào nút “Copy vận đơn nhánh“, sau khi copy tăng thêm vận đơn nhánh, phần mềm cũng sẽ tự động cộng thêm số lượng vào chỉ tiêu “Số lượng vận đơn nhánh“.

      b)Tách vận đơn lý thuyết.
      Áp dụng trong trường hợp không thể tách biệt hàng hóa được đóng trong phương tiện chứa hàng theo vận đơn (container, kiện…) khi tách vận đơn và việc tách vận đơn chỉ phục vụ việc khai hải quan, khi lấy hàng phải lấy toàn bộ hàng hóa thuộc tất cả các vận đơn đã tách.

      Tách lý thuyết thì các thông tin về số lượng hàng, tổng trọng lượng hàng, đơn vị tính, danh sách container (nếu có) và thông tin người nhận, người gửi là giống nhau. Do đó, phần mềm hỗ trợ để người dùng không phải nhập lặp lại các thông tin đó trên các vận đơn nhánh khác nhau. Bạn chỉ đơn giản là nhập số lượng vận đơn nhánh, nhập một lần các thông tin người nhận, gửi, số lượng, trọng lượng…và Ghi lại. Lưu ý là số vận đơn nhánh vẫn được tự động tạo ra theo cấu trúc = SỐ VẬN ĐƠN GỐC-SỐ NHÁNH (01 đến 99). Ví dụ vận đơn gốc: VANDONGOC, tách 2 nhánh thì số vận đơn nhánh tương ứng là: VANDONGOC-01, VANDONGOC-02.

      Hướng dẫn khai báo tách vận đơn trên phần mềm ECUS5VNACCS
      Trường hợp thông tin người nhận người gửi khác nhau, bạn đánh dấu tích chọn vào mục:
      Hướng dẫn khai báo tách vận đơn trên phần mềm ECUS5VNACCS
      Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, bạn kiểm tra lại lần cuối để chắc chắn các thông tin đã chính xác, sau đó tiến hành gửi lên cơ quan Hải quan bằng cách nhấn vào nút “1.Khai báo tách vận đơn” và thực hiện Lấy kết quả phản hồi từ cơ quan Hải quan về. Sau khi khai tách vận đơn thành công, doanh nghiệp sử dụng số vận đơn nhánh đã tách để khai báo tại chỉ tiêu Số vận đơn trên tờ khai nhập khẩu.

      Lưu ý quan trọng:
      Hiện tại chưa có chức năng khai báo tách vận dơn hệ thống không cho phép Sửa, Hủy, do đó doanh nghiệp trước khi gửi lên cơ quan hải quan cần kiểm tra chính xác lại các thông tin khai báo.

      posted in Hải quan điện tử
      Minh1
      Minh1
    • 7 ý tưởng tối ưu chi phí từ các Chuỗi cung ứng toàn cầu

      Hầu hết các công ty bắt đầu với ý định tốt nhất để có thể quản lý chi phí Chuỗi cung ứng thành công và bền vững, nhưng theo thời gian, phần lớn họ đều đã mất đà và khiến chi phí tăng trở lại trong thời gian ngắn.

      7 Case Study nho nhỏ sau đây là 7 bài học về kiểm soát chi phí đến từ các công ty toàn cầu ở những lĩnh vực, hoàn cảnh khác nhau. Những thách thức mà các tổ chức này đối mặt và các bước họ đã thực hiện có thể sẽ đem lại một số cảm hứng để tổ chức bạn quản lý chi phí dài hạn thành công đấy!

      1. DEERE & COMPANY
      Deere & Company (tên thương hiệu John Deere) nổi tiếng về sản xuất và cung cấp máy móc sử dụng trong nông nghiệp, xây dựng và lâm nghiệp, động cơ diesel và thiết bị chăm sóc cỏ. Vào năm 2014, Deere & Company xếp hạng 80 trong bảng xếp hạng Fortune 500 America’s ranking và đứng thứ 307 trong bảng xếp hạng Fortune Global 500 năm 2013.

      Thách thức
      Deere & Company có portfolio sản phẩm bao gồm máy móc hạng nặng cho thị trường tiêu dùng và thiết bị công nghiệp, được sản xuất theo đơn đặt hàng. Hoạt động bán lẻ theo mùa, với phần lớn doanh số bán hàng tập trung trong khoảng từ tháng 3 đến tháng 7.

      Công ty bổ sung hàng tồn kho của các đại lý hàng tuần, tiến hành giao hàng trực tiếp và giao hàng chéo từ các kho nằm gần các cơ sở sản xuất của Deere & Company. Sau khi nhận ra sự tốn kém và mất thời gian của phương pháp này, công ty đã đưa ra một sáng kiến để giảm 10% chi phí Chuỗi cung ứng trong vòng 4 năm.

      Hành động
      Công ty đã thực hiện một chương trình thiết kế lại mạng lưới Chuỗi cung ứng , đưa các merge centers – trung tâm hợp nhất trung gian trực tuyến – và tối ưu hóa các vị trí đầu cuối Cross-dock vào hệ thống.

      Deere & Company cũng bắt đầu hợp nhất các lô hàng và sử dụng các thiết bị rã hàng trong mùa cao điểm. Bên cạnh đó, họ cũng tìm đến các 3PL để tạo một mạng lưới có thể được tối ưu hóa chiến thuật tại bất kỳ thời điểm nào.

      Kết quả
      Deere & Công ty giảm được 1 tỷ USD hàng tồn kho, giảm đáng kể thời gian giao hàng của khách hàng (từ 10 ngày xuống 5 hoặc ít hơn) và tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng năm khoảng 5%.

      2. INTEL
      Một trong những nhà sản xuất chip máy tính lớn nhất thế giới cần phải giảm đáng kể chi phí Chuỗi cung ứng sau khi đưa con chip Atom giá rẻ của mình ra thị trường. Chi phí Chuỗi cung ứng khoảng 5,50 USD cho mỗi chip có thể chịu được đối với các đơn vị bán với giá 100 USD, nhưng giá của chip mới là khoảng 20 USD.

      Thách thức
      Bằng cách nào đó, Intel đã phải giảm chi phí Chuỗi cung ứng cho chip Atom, nhưng chỉ tại lĩnh vực kho hàng tồn kho.

      Với mỗi sản phẩm Atom là một thành phần duy nhất, cũng không có cách nào để giảm thanh toán thuế. Intel đã giảm chi phí đóng gói xuống mức tối thiểu và tỷ lệ giá trị trên trọng lượng cao, chi phí phân phối của chip cũng không thể giảm thêm nữa.

      Lựa chọn duy nhất là giảm mức tồn kho trong thời điểm được cho là đang ở mức rất cao để hỗ trợ chu kỳ đặt hàng trong 9 tuần.Vì vậy, cách duy nhất mà Intel có thể làm là giảm thời gian chu kỳ này để dẫn đến có thể giảm hàng tồn kho.

      Hành động
      Intel quyết định thử một chiến lược hầu như chưa bao giờ xuất hiện trong ngành công nghiệp bán dẫn: make-to-order. Công ty bắt đầu với hoạt động thí điểm tại một nhà sản xuất ở Malaysia. Thông qua quá trình lặp lại, họ dần dần tìm ra và loại bỏ sự thiếu hiệu quả của Chuỗi cung ứng để giảm thời gian chu kỳ đặt hàng. Các sáng kiến cải tiến hơn nữa bao gồm:

      Giảm thời gian kiểm tra lắp ráp Window từ lịch trình 5 ngày, sang quy trình kéo dài 2 tuần 1 lần / hoặc 1 tuần 2 lần, mỗi lần kéo dài 2 ngày
      Giới thiệu quy trình lập kế hoạch S&OP chính thức;
      Chuyển sang mô hình hàng tồn kho do nhà cung cấp quản lý ở bất cứ nơi nào có thể dùng.
      Kết quả
      Thông qua cách cải thiện thời gian chu kỳ, Intel đã giảm thời gian chu kỳ đặt hàng cho chip Atom xuống từ 9 tuần xuống 2. Kết quả là, công ty đã giảm chi phí Chuỗi cung ứng hơn 4 USD mỗi đơn vị cho chip Atom 20 USD, mức giảm chi phí cao hơn nhiều so với con số ban đầu là 5,50 USD.

      3. STARBUCKS
      Trong những năm 2007 và 2008, lãnh đạo Starbucks bắt đầu nghi ngờ về khả năng công ty có thể cung cấp 16.700 cửa hàng của mình. Như trong hầu hết các lĩnh vực thương mại tại thời điểm đó, doanh số bán hàng của Starbucks dần dần giảm, trong khi đó, chi phí Chuỗi cung ứng lúc đó đã tăng hơn 75 triệu USD.

      Thách thức
      Khi nhóm điều hành điều tra các vấn đề về chi phí và hiệu suất Chuỗi cung ứng, họ thấy rằng dịch vụ thực sự không như mong đợi, bao gồm:

      Dưới 50% đơn đặt giao hàng đến đúng giờ;
      Một số quyết định outsourcing kém dẫn đến chi phí 3PL quá mức;
      Chuỗi cung ứng phát triển không theo lộ trình, kéo theo những phức tạp không cần thiết.
      Hành động
      Lãnh đạo của Starbucks xác định 3 mục tiêu chính để đạt được hiệu suất cải thiện và giảm chi phí Chuỗi cung ứng:

      Tổ chức lại Chuỗi cung ứng;
      Giảm Cost-to-serve;
      Đặt nền tảng cho khả năng trong tương lai trong Chuỗi cung ứng.
      Để đáp ứng các mục tiêu này, Starbucks đã chia tất cả các chức năng trong Chuỗi cung ứng thành 3 nhóm chính: “plan” “make” and “deliver”. Hãng cũng mở 1 cơ sở sản xuất mới, nâng tổng số nhà máy ở Mỹ lên 4. Tiếp theo, công ty chấm dứt hợp tác với những 3PL kém hiệu quả nhất. Sau đó, họ quản lý các đối tác thông qua hệ thống đánh giá hàng tuần, phù hợp với các thỏa thuận cấp độ dịch vụ được gia hạn.

      Kết quả
      Vào thời điểm Starbucks hoàn thành chương trình chuyển đổi, họ đã tiết kiệm được hơn 500 triệu USD trong suốt năm 2009 và 2010, trong đó một tỷ lệ lớn ra khỏi Chuỗi cung ứng.

      4. AGCO
      Giống như Deere & Company, AGCO là một lực lượng toàn cầu hàng đầu trong sản xuất và cung cấp máy móc nông nghiệp. Công ty đã tăng trưởng đáng kể trong suốt 2 thập kỷ, đạt được nhờ một phần đáng kể do mua lại.

      Bằng cách phát triển kinh doanh như vậy, AGCO đã chứng kiến sự phức tạp hóa Chuỗi cung ứng ngày càng tăng, kéo theo chi phí. Trong nhiều năm, thương hiệu vẫn không giải quyết được vấn đề, chủ yếu do tính chất phi tập trung và phân mảnh của mạng lưới toàn cầu. Vào năm 2012, các nhà lãnh đạo của AGCO đã nhận ra rằng tình trạng này không thể tiếp tục và quyết định thiết lập một chương trình dài hạn về tối ưu hóa chiến lược.

      Thách thức
      Với 5 thương hiệu riêng biệt, danh mục sản phẩm của AGCO rất lớn. Tại thời điểm bắt đầu lập kế hoạch tối ưu hóa, nguồn cung ứng và Logistics trong nước được quản lý bởi các nhóm ở nhiều quốc gia khác nhau, mỗi quốc gia có trình độ SCM khác nhau với công cụ và hệ thống khác nhau.

      Do môi trường phi tập trung, quản lý vận tải và Logistics trong nước là được vận hành riêng biệt, không tạo đủ sự minh bạch cần thiết trong Chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp đã không tận dụng lợi thế của sự hợp lực và quy mô kinh tế trong bối cảnh thị trường theo mùa đầy biến động.

      Hành động
      Sau bảng điểm Chuỗi cung ứng SCOR, AGCO quyết định tiếp cận mục tiêu giảm chi phí bằng cách kết hợp các công nghệ mới – hệ thống quản lý vận tải tích hợp toàn cầu (TMS) – với một nhà cung cấp 3PL có khả năng phù hợp.

      Khi các chi nhánh tại Bắc và Nam Mỹ đã triển khai TMS, các nhà lãnh đạo quyết định giới thiệu cách tiếp cận hỗn hợp ở châu Âu, với các cam kết nhân rộng mô hình trong các khu vực khác (nếu thử nghiệm thành công).

      Bằng công nghệ và quan hệ đối tác, họ tạo nên một trạm kiểm soát Logistics có thể tích hợp và điều phối tất cả các hoạt động cung ứng hàng ngày ở châu Âu, từ việc đàm phán giá cước vận chuyển bằng kế hoạch vận chuyển tối ưu hóa và thanh toán cho nhà vận chuyển.

      Kết quả
      Trong vòng một năm rưỡi cải thiện, AGCO giảm 18% chi phí vận chuyển hàng hóa và tiết kiệm từ 3 – 5 % chi phí vận chuyển hàng năm kể từ đó. Kể từ khi tung ra mô hình hoạt động mới ở Trung Quốc và Bắc Mỹ, công ty giảm 28% chi phí Logistics trong nước, tăng 25% hiệu suất mạng lưới và giảm mức tồn kho xuống 1/4.

      5. TEREX
      Terex Corporation không phải là một cái tên được nhiều người biết đến, nhưng bất cứ công ty nào từng thuê một công cụ làm việc trên không (xe thang hoặc tương tự) thì có khả năng cao công cụ đó được sản xuất bởi Terex và được vận chuyển bởi trung tâm chuyển nhượng của nó ở North Bend, Washington.

      Cơ sở North Bend luôn có đầy đủ các thiết bị nâng. Công ty tự sản xuất hầu hết các sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng và tùy chỉnh theo sở thích của khách. Trong khi đó, Terex duy trì một hệ thống thủ công để quản lý sân bãi tại trung tâm chuyển nhượng, đẩy chi phí lên cao so với trường hợp chỉ cần một quy trình đơn giản để định vị các đơn vị của khách.

      Thách thức
      Một hệ thống bảng tường và nhãn dán là một giải pháp khá “thô sơ” để xác định các mặt hàng thiết bị trong sân tại Terex. Tuy không tốn tiền, nhưng giải pháp này lấy đi 6 phút khi nhân viên muốn tìm một đơn vị hàng trong sân bãi. Chính vì vậy nó cũng tốn rất nhiều thời gian mỗi tháng để kiểm kê vật lý và cập nhật nền tảng ERP của công ty.

      Hành động
      Terex quyết định thay thế quy trình quản lý lỗi thời bằng cách sử dụng RFID. Họ sử dụng phần mềm quản lý sân bãi (Yard Management System – YMS), và khảo sát trung tâm nhượng quyền trước khi bắt đầu thí điểm 1 khu vực nhỏ trong sân.

      Sau khi thí điểm thành công, công ty phê duyệt giải pháp và áp dụng toàn diện, thay thế nhãn dán, bản đồ sân bãi và bảng theo dõi treo tường bằng hệ thống điện tử. Kể từ tháng 12 năm 2017, Terex lên kế hoạch tích hợp giải pháp quản lý sân bãi với nền tảng ERP với đa dạng chức năng hơn.

      Kết quả
      Mặc dù YMS không thể tự động điều phối hàng tồn kho với ứng dụng Terex ERP, nhưng ít nhất nó đã cập nhật số lượng hàng tồn kho hàng ngày thông qua module kinh doanh thông minh. Điều đó một mình đã tiết kiệm chi phí lao động phát sinh trước đây trong việc thực hiện đếm thủ công.

      Tuy nhiên, quan trọng hơn, các quy trình xác định vị trí và đơn vị dựa trên RFID đã giúp công ty tiết kiệm khoảng 70 tuần mỗi năm chi phí lao động, bằng cách cắt giảm thời gian xử lý xuống từ sáu phút, chỉ còn 30 giây cho mỗi đơn vị.

      6. AVAYA
      Avaya sở hữu một lực lượng nhân sự toàn cầu trong hợp tác kinh doanh và công nghệ truyền thông. Và cách đây không lâu, chính giám đốc đã thú nhận rằng họ đang quản lý một Chuỗi cung ứng tồi tệ nhất. Tình huống phát sinh do kết quả của việc sáp nhập, mua lại nhiều công ty trong một khoảng thời gian ngắn. Hàng loạt sa sút diễn ra, bao gồm vòng quay tiền mặt kéo dài, mất cân đối trong các điều khoản và điều kiện của nhà cung cấp, hàng tồn kho dư thừa và quy trình Chuỗi cung ứng không hiệu quả và các công tác thủ công tốn thời gian.

      Thách thức
      Sau khi Avaya mua Giải pháp Doanh nghiệp của Nortel vào năm 2009, công ty mới sáp nhập dần trấn chỉnh lại hoạt động, tuy vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát vận hành của Chuỗi cung ứng không ổn định và không hiệu quả. Ngoài những quy trình khác nhau và dư thừa, công ty còn phải “nuôi” nhiều giải pháp CNTT mà không có giải pháp nào cung cấp cái nhìn toàn diện về Chuỗi cung ứng hoặc hỗ trợ phân tích tập trung.

      Hành động
      Đội ngũ quản lý cấp cao nhận ra rằng các giải pháp công nghệ không phù hợp của họ đang gây ra nhiều vấn đề. Các thương vụ mua lại và sáp nhập khác nhau đã biến Avaya thành một loại hình doanh nghiệp khác. Những gì công ty cần là một giải pháp để gắn kết tất cả chúng lại với nhau.

      Cuối cùng, công ty chọn công nghệ đám mây, vốn còn khá non nớt vào thời điểm đó, chuyển tất cả các quy trình lên một nền tảng, được thiết kế để tự động hóa các hoạt động phi giá trị gia tăng và tích hợp các hoạt động quan trọng đó vào quản lý chuỗi cung ứng chủ động, cụ thể là:

      Phân tích điểm bán
      Phân tích mua hàng
      Nhà cung cấp truyền thông
      Kế hoạch cung và cầu
      Kế hoạch tồn kho
      Lập kế hoạch hậu cần trong và ngoài nước
      Tất nhiên, công nghệ chỉ đơn thuần là một yếu tố hỗ trợ và để chuyển đổi hoạt động của Chuỗi cung ứng. Avaya bắt tay vào một chương trình dài hạn, theo giai đoạn để chuẩn hóa các quy trình, khởi xướng thay đổi văn hóa, đầu tư vào tài năng hàng đầu và thực hiện một hệ thống đo điểm chuẩn nghiêm ngặt và theo dõi KPI.

      Kết quả
      Chương trình chuyển đổi của Avaya kéo dài đến 4 năm, từ năm 2010 đến 2014. Bằng cách nỗ lực đưa doanh nghiệp vào một lối suy nghĩ mới, thay đổi văn hóa kinh doanh và thống nhất công nghệ theo một nền tảng duy nhất, Avaya đã cải thiện hơn 200% hàng tồn kho, giảm 94% tiền mặt gắn vào cổ phiếu, và cắt giảm một nửa chi tiêu Chuỗi cung ứng tổng thể.

      7. SUNSWEET GROWERS
      Với case study cuối cùng này trong bài, chi phí Chuỗi cung ứng bị phung phí đôi khi không phải là do kho bãi và vận chuyển, mà có thể do sản xuất thiếu hiệu quả – mà gốc rễ nằm ở dự báo và lập kế hoạch.

      Sunsweet Growers là nhà sản xuất trái cây sấy khô lớn nhất thế giới. Hơn một thập kỷ trước, hãng đã nhận thấy rằng bên cạnh hoạt động phân phối đang được quản lý tốt, chi phí sản xuất cao đã làm tăng chi phí toàn bộ chuỗi.

      Thách thức
      Công nhận sớm nhận ra rằng mạng lưới phân phối đang là vấn đề nổi cộm nhất. Do đó, công ty đã xem xét làm thế nào nó có thể thiết kế lại mạng để loại bỏ một số chi phí sản xuất.

      Sau khi tái thiết kế, rõ ràng nó đã mang lại một số lợi ích, vấn đề gốc rễ lại xuất hiện trong cách tiếp cận dự báo nhu cầu. Sunsweet lúc đó chỉ sử dụng phương pháp dự báo thủ công, bảng tính là công nghệ duy nhất liên quan. Điều này không chỉ cản trở việc lập kế hoạch sản xuất và dự báo hiệu quả, mà còn tạo hiệu ứng dây chuyền, khiến vượt quá số lượng kho hàng trong mạng lưới.

      Hành động
      Sau khi đánh giá khoảng 30 giải pháp phần mềm khác nhau, công ty cuối cùng đã giải quyết một bộ Hoạch định Chuỗi cung ứng và lên kế hoạch cho chương trình cải tiến để sử dụng từng mô-đun của giải pháp theo trình tự, cho phép ROI được cải thiện theo từng giai đoạn khi từng mô-đun được triển khai và tận dụng .

      Đồng thời, Sunsweet đã thực hiện chương trình S&OP, cho phép các nhu cầu về tài nguyên của nhà máy được dự đoán trước từ nhiều tháng, thay vì trước 1 tuần. Khi kế hoạch cải tiến tổng thể đã trải qua 5 giai đoạn, ROI phần mềm đã đạt 100% ngay cả trước khi công ty hoàn thành đầy đủ các module.

      Kết quả
      Độ chính xác dự báo tăng 15 đến 20%
      Giảm thời gian làm thêm từ 25% xuống 8% tại các cơ sở sản xuất
      Giảm 30% hư hỏng hàng hóa thành phẩm
      Số lượng kho tại Hoa Kỳ giảm từ 28 xuống chỉ còn 8
      Chi phí vận chuyển trên mỗi đơn vị ổn định trong 2 năm mặc dù việc sử dụng vận chuyển hàng lạnh tốn kém và chi phí nhiên liệu tăng

      KẾT LUẬN

      Tất nhiên, các nghiên cứu điển hình ở trên chỉ đơn thuần là tóm tắt về những thay đổi mà các thương hiệu cấp cao này thực hiện cho Chuỗi cung ứng của họ. Tuy nhiên, những gì có thể nhìn thấy từ các tài khoản ngắn gọn này là để một doanh nghiệp thực hiện cải thiện chi phí đáng kể và bền vững, phải có sự thay đổi đáng kể.

      Deere & Company đã phải đại tu hoàn toàn mạng lưới của mình.
      Intel đã phải chuyển toàn bộ Chuỗi cung ứng sang một chiến lược mới và chưa từng thấy trước đây trong lĩnh vực của mình.
      Starbucks đã phải rũ bỏ mối quan hệ của bên thứ ba và tăng năng lực sản xuất.
      AGCO đã phải đầu tư vào công nghệ và hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài.
      Terex đã phải thực hiện các khả năng theo dõi RFID tốn kém (nhưng hiệu quả).
      Sunsweet Growers cần một giải pháp phần mềm tốt nhất và chương trình S&OP để cải thiện dự báo và lập kế hoạch.
      Avaya cần thay đổi văn hóa công ty, thực hiện công nghệ đám mây, suy nghĩ lại các quy trình hoàn toàn và đầu tư vào tài năng chuỗi cung ứng tốt nhất mà nó có thể tìm thấy.
      Đồng thời, không có thay đổi nào diễn ra trong một đêm. Mỗi công ty đã giải quyết các vấn đề theo giai đoạn lâu dài.

      Và ít có công ty tiết kiệm được bằng cách cắt giảm vô tội vạ những gì nó đang có, mà phần đông muốn giải pháp lâu dài thì họ sẽ giải quyết các nguyên nhân, vấn đề cấp bách nhất (như chi phí vận chuyển trực tiếp hoặc giá nhà cung cấp). Nếu tổ chức muốn tìm cách giảm chi phí trong bền vững, cách tốt nhất là nhìn tổng thể vấn đề từ những góc độ mới, và sẵn sàng bước ra ngoài vùng an toàn.

      Theo logisticsbureau.com

      posted in Chiến lược chuỗi cung ứng
      Minh1
      Minh1
    • Một Số Lưu Ý Về C/O Form E

      C/O form E là chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi theo hiệp định ACFTA hợp tác giữa các nước Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

      Hiện nay lượng hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và Trung Quốc chiếm số lượng vô cùng lớn, vì vậy nếu được áp dụng C/O form E, doanh nghiệp sẽ được hưởng một mức ưu đãi lớn về thuế.

      Tuy nhiên, loại hình giấy chứng nhận này có nhiều vấn đề phát sinh, mà doanh nghiệp muốn được áp dụng thì cần phải hiểu biết rõ về chứng từ này và một số lưu ý khi áp dụng. nguồn nhân lực là gì

      Để được cấp C/O form E, bạn cần chú ý đến các thông tin sau:

      1.Kiểm tra trước khi xuất khẩu
      Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan có thể đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O kiểm tra, xác minh xuất xứ trước khi xuất khẩu. Kết quả kiểm tra, xác minh định kỳ hoặc khi cần thiết, được chấp nhận như chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra này có thể không cần áp dụng đối với hàng hóa dễ dàng xác định được xuất xứ thông qua bản chất của hàng hóa đó.

      2.Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O
      Cơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O để bảo đảm rằng:
      1.Đơn đề nghị cấp C/O và C/O form E được khai đầy đủ theo quy định tại mặt sau C/O form E và được ký bởi người có thẩm quyền.
      2.Xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại Thông tư này.
      3.Các thông tin khác trên C/O form E phù hợp với chứng từ kèm theo.
      4.Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, số kiện và loại kiện hàng được kê khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.
      5.Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C/O form E, phù hợp với quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ đối với mặt hàng đó.

      3.Hình thức trình bày trên C/O form E
      1.C/O form E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với form quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O form E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O form E phải được kê khai bằng tiếng Anh.

      2.Trường hợp C/O form E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O form E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.

      3.Mỗi C/O form E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng. học kế toán trưởng online

      4.Bản gốc C/O form E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.

      5.Trường hợp từ chối C/O form E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O form E.

      6.Trường hợp C/O form E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.

      4.Xử lý sai sót trên C/O form E
      Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O form E. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được người có thẩm quyền ký C/O form E chấp thuận và được cơ quan, tổ chức cấp C/O đóng dấu xác nhận. Những phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm. dien dan ke toan

      5.Cấp C/O form E
      1.C/O form E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O form E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O form E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu. C/O form E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.

      2.C/O form E cấp sau có thể được nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.

      6.C/O form E giáp lưng
      1.Cơ quan, tổ chức cấp C/O Nước thành viên trung gian có thể cấp C/O form E giáp lưng theo đề nghị của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước thành viên đó, với điều kiện:

      a)Nhà nhập khẩu phải đồng thời là nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp C/O form E giáp lưng tại Nước thành viên trung gian;

      b)Người nộp đơn đề nghị cấp C/O form E giáp lưng xuất trình bản gốc C/O form E còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp;

      c)C/O form E giáp lưng bao gồm một số thông tin như ngày cấp, số tham chiếu và tên cơ quan, tổ chức cấp C/O form E của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên. Trị giá hóa đơn là trị giá hóa đơn của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên trung gian;

      d)Tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O form E giáp lưng không vượt quá tổng số lượng hàng hóa ghi trên C/O form E do Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.

      2.Ngày hết hạn hiệu lực của C/O form E giáp lưng là ngày hết hạn hiệu lực của C/O form E do Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên cấp.

      3.Hàng hóa tái xuất được cấp C/O form E giáp lưng phải nằm trong khu vực kiểm soát của cơ quan hải quan Nước thành viên trung gian như khu phi thuế quan. Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn gia công, chế biến nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ việc đóng gói lại và các hoạt động hậu cần theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

      4.Thủ tục kiểm tra hàng hóa được cấp C/O form E giáp lưng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.

      5.Trường hợp cần thiết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu, Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên và Nước thành viên trung gian cung cấp thông tin liên quan đến C/O form E đầu tiên và C/O form E giáp lưng tương ứng, bao gồm nhà xuất khẩu đầu tiên, nhà xuất khẩu cuối cùng, số tham chiếu, mô tả hàng hóa, nước xuất xứ và cảng dỡ hàng.

      c-o-form-e.jpg
      7.C/O form E bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng
      Trường hợp C/O form E bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu có thể nộp đơn đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O cấp bản sao chứng thực của bản gốc Original và bản sao Triplicate của C/O form E trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O. Bản sao chứng thực này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” tại Ô số 12 và ngày cấp của C/O form E bản gốc Original. Bản sao chứng thực này được cấp trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O form E bản gốc với điều kiện nhà xuất khẩu cung cấp cho cơ quan, tổ chức cấp C/O có liên quan bản sao Triplicate của C/O form E hoặc bất kỳ chứng từ nào thể hiện việc cấp C/O form E bản gốc.

      8.Nộp C/O form E
      Bản gốc C/O form E được nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.

      9.Thời hạn hiệu lực của C/O
      C/O form E có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.

      10.Miễn nộp C/O form E
      1.Trường hợp hàng hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 đô la Mỹ được miễn nộp C/O form E và chỉ cần bản khai báo đơn giản của nhà xuất khẩu rằng hàng hóa đó có xuất xứ của Nước thành viên xuất khẩu. Hàng hóa gửi qua đường bưu điện có trị giá FOB không vượt quá 200 đô la Mỹ cũng được áp dụng quy định này.

      2.Trường hợp cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu xác định rằng việc nhập khẩu các lô hàng liên tiếp có thể nhằm mục đích tránh không phải nộp C/O, hàng hóa nhập khẩu như vậy không được miễn C/O form E theo quy định tại khoản 1 Điều này.

      11.Xử lý khác biệt nhỏ
      1.Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O form E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O form E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.

      2.Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.

      3.Trường hợp C/O form E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này.

      12.Kiểm tra sau
      1.Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hay tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa có liên quan hoặc một vài phần của hàng hóa đó.

      a)Đề nghị kiểm tra phải làm bằng văn bản, gửi kèm bản sao của C/O form E có liên quan và nêu rõ lý do cũng như bất cứ thông tin bổ sung nào cho thấy các chi tiết trên C/O này có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên;

      b)Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể áp dụng các thủ tục hành chính cần thiết bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn hoặc yêu cầu nhà nhập khẩu đặt cọc một số tiền tương ứng và cho phép thông quan hàng hóa, với điều kiện hàng hóa này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận xuất xứ;

      c)Cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu phản hồi ngay về việc nhận được đề nghị kiểm tra và có ý kiến trả lời không muộn hơn 90 ngày sau ngày nhận được đề nghị kiểm tra. Trường hợp không trả lời được trong thời hạn này, cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu có thể đề nghị bằng văn bản về việc gia hạn thêm 90 ngày nữa với điều kiện việc đề nghị gia hạn được thực hiện trong thời hạn 90 ngày đầu tiên.

      2.Trường hợp cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không đồng ý với kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể đề nghị kiểm tra thực tế tại Nước thành viên xuất khẩu.

      a)Trước khi tiến hành kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu nhằm mục đích thống nhất chung về điều kiện và phương thức kiểm tra;

      b)Việc kiểm tra thực tế được tiến hành không muộn hơn 60 ngày sau ngày nhận được thông báo của Nước thành viên nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này.

      3.Quy trình kiểm tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo kết quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu trong thời hạn tối đa 180 ngày sau khi nhận được đề nghị kiểm tra.

      Trường hợp đề nghị gia hạn thời gian trả lời theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, quy trình kiểm tra, bao gồm kiểm tra sau và kiểm tra thực tế được tiến hành và thông báo kết quả cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu, được gia hạn từ 180 ngày đến tối đa 270 ngày sau khi nhận được đề nghị kiểm tra. Trong khi chờ kết quả kiểm tra thực tế, việc tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

      4.Tất cả thông tin trao đổi liên quan đến đề nghị kiểm tra cần được thực hiện thông qua đầu mối kiểm tra xác minh của các Nước thành viên.

      5.Nước thành viên nhập khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan trong trường hợp Nước thành viên xuất khẩu không đáp ứng đề nghị kiểm tra của cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu hoặc vi phạm quy trình kiểm tra theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

      6.Mỗi Nước thành viên phải đảm bảo bảo mật thông tin và chứng từ liên quan đến việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa do Nước thành viên khác cung cấp. Các thông tin, chứng từ này không được phép sử dụng cho mục đích khác, kể cả trong thủ tục tố tụng về hành chính, hình sự mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Nước thành viên cung cấp thông tin đó.

      13.Lưu trữ hồ sơ
      1.Hồ sơ đề nghị cấp C/O form E và tất cả chứng từ liên quan được lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O không ít hơn 3 năm kể từ ngày cấp.

      2.Thông tin liên quan đến hiệu lực của C/O form E được cung cấp theo yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu.

      3.Bất kỳ thông tin trao đổi giữa các Nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O form E.

      4.Để phục vụ việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 28 Thông tư này, nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu đề nghị cấp C/O form E, theo quy định và pháp luật Nước thành viên xuất khẩu, phải lưu trữ chứng từ đề nghị cấp C/O không ít hơn 3 năm kể từ ngày cấp C/O form E.

      14.Thay đổi điểm đến của hàng hóa
      Hàng hóa xuất khẩu đến một Nước thành viên thay đổi điểm đến trước hoặc sau khi hàng cập cảng thực hiện theo quy định sau:

      1.Trường hợp hàng hóa đã khai báo hải quan, theo đơn đề nghị của nhà nhập khẩu, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu xác thực C/O form E đã cấp. Cơ quan hải quan giữ bản gốc C/O form E và cung cấp bản sao cho nhà nhập khẩu.

      2.Trường hợp hàng hóa thay đổi điểm đến khác với thông tin trên C/O form E đã cấp trong quá trình vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại C/O mới và hoàn trả C/O form E đã cấp trước đó.

      15.Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp
      Theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không phải là Nước thành viên của ACFTA, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu:

      1.Vận tải đơn chở suốt do Nước thành viên xuất khẩu cấp.

      2.C/O form E do cơ quan, tổ chức cấp C/O liên quan của Nước thành viên xuất khẩu cấp.

      3.Bản gốc hóa đơn thương mại.

      4.Các chứng từ chứng minh việc vận chuyển đáp ứng các quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

      16.Hàng hóa triển lãm
      1.Sản phẩm gửi từ Nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại Nước thành viên khác và được bán trong hoặc sau thời gian triển lãm nhằm nhập khẩu vào một Nước thành viên được hưởng ưu đãi thuế quan theo ACFTA với điều kiện sản phẩm đó đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA và phải chứng minh cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu rằng:

      a)Nhà xuất khẩu gửi sản phẩm này từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên khác nơi tổ chức triển lãm và sản phẩm được trưng bày tại đó;

      b)Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng sản phẩm này cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập khẩu;

      c)Sản phẩm được giao cho Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm vẫn còn nguyên trạng như khi chúng được gửi đi tham gia triển lãm.

      2.Để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, C/O form E phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trong đó ghi rõ tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm. Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên nơi diễn ra triển lãm có thể cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 31 Thông tư này để xác nhận hàng hóa đã tham gia triển lãm.

      3.Khoản 1 Điều này áp dụng đối với bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự, hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán các sản phẩm nước ngoài và những nơi mà sản phẩm vẫn còn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.

      17.Hóa đơn do bên thứ ba phát hành
      Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O form E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu của Nước thành viên ACFTA đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA. Hóa đơn do bên thứ ba phát hành có thể là hóa đơn của một Nước thành viên ACFTA hoặc của một nước không phải là Nước thành viên ACFTA. Số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của bên thứ ba được khai báo tại Ô số 10 của C/O form E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các Nước thành viên ACFTA và hóa đơn bên thứ ba được đính kèm C/O form E khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu.

      posted in Chứng từ
      Minh1
      Minh1
    • Chuỗi cung ứng thời di động: Thách thức hay cơ hội?

      1. Những vấn đề của chuỗi cung ứng ngày nay
      Trong ngành công nghiệp phân phối của thế giới, do sự ảnh hưởng của cạnh tranh, sự toàn cầu hóa và nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, vai trò của nhà sản xuất, phân phối, bán sỉ, bán lẻ đã bắt đầu bị lu mờ. Ông Greg Aimi, Giám đốc nghiên cứu chuỗi cung ứng của tổ chức AMR cho rằng “Ngay cả khi sản phẩm xuất xưởng từ những nhà máy ở Châu Á với giá khoảng vài cent, các nhà phân phối vẫn phải chịu áp lực ngày càng tăng để giảm giá thành – đồng thời lại phải nắm giữ hàng tồn kho lâu hơn nữa”. Nhà bán lẻ ngày càng trở nên quyền lực và lấn sâu vào những vai trò khác trong chuỗi phân phối. Họ đã phớt lờ những nhà phân phối và bán sỉ để vừa có thể giảm giá sản phẩm vừa được lợi nhiều hơn.

      Cho dù đang ở phân đoạn nào của chuỗi cung ứng – nhà sản xuất, phân phối, bán sỉ hay bán lẻ – thì bạn cũng phải đối mặt với tình hình tỷ suất lợi nhuận ngày càng thu hẹp, vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn và kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng. Cách duy nhất để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường như vậy là bạn phải gia tăng tốc độ vận hành của cả quy trình trong khi không được hi sinh chất lượng hoặc mức dịch vụ mà bạn đang cung cấp. Chuỗi cung ứng của bạn cần tính linh hoạt!

      2. Sự cơ động giúp chuỗi cung ứng tinh gọn hơn
      Sự cơ động giúp loại trừ những khoảng thời gian hao phí bị ẩn trong cả quá trình hoạt động. Nếu không cơ động, toàn bộ quá trình sẽ bị phụ thuộc vào các ứng dụng chỉ có thể truy cập qua máy tính bàn, buộc toàn bộ việc kinh doanh phải dựa vào các chứng từ giấy tờ để truyền đạt và thu thập thông tin từ các nhân viên. Tuy nhiên chính những quy trình dựa dẫm hoàn toàn vào giấy tờ như vậy lại hao tốn gấp đôi lượng thời gian cần thiết – thời gian để viết thông tin ra giấy rồi sau đó lại đồng bộ hóa chính những thông tin này vào máy tính. Kiểu quản lý thông tin chồng chéo như vậy chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng sử dụng thời gian không hiệu quả, chi phí nhân công cao và mức độ sai sót vượt ngoài tầm kiểm soát.

      Thông qua việc xây dựng sự cơ động cho chuỗi cung ứng, các ứng dụng công nghệ sẽ được chuyển từ một máy tính văn phòng sang các thiết bị di động, những công cụ công nhân cần để tự động hóa cả quy trình. Công nhân có thể truy cập và ghi nhận thông tin thực tại mỗi thời điểm. Những thao tác bằng tay sẽ được thay thế bằng những tính toán dựa trên thông tin thực. Lấy ví dụ, khi nhập hàng tại cảng, mã vạch trên pallets sẽ được scan nhanh chóng để đối chiếu với máy tính và quyết định kiện hàng này nên được đưa vào kho hay tiếp tục được đưa lên tàu vận chuyển ngay lập tức. Như vậy, bất kể bạn đang quản lý hàng trong kho, đang vận chuyển hay quản lý giao nhận, tính cơ động trong chuỗi cung ứng sẽ “vắt cạn” sự kém hiệu quả ra khỏi các quy trình kinh doanh của bạn mà chắc chắn không làm gia tăng chi phí, không phải hi sinh chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ hiện có.

      Cuối cùng, với sức mạnh của sự cơ động, doanh nghiệp có thể ứng dụng nguyên tắc “tinh gọn” trong sản xuất, cho phép có sự kết nối chặt chẽ hơn giữa bộ phận sản xuất, bán hàng và hậu cần. Kết quả của sự thắt chặt đó chính là một chuỗi cung ứng tinh gọn mà tất cả thành viên trong doanh nghiệp cũng như những thành viên khác trong chuỗi đều có thể gặt hái rất nhiều lợi ích.

      3. Sự cơ động và từng hoạt động của chuỗi cung ứng
      Nhà kho
      Đối với nhà sản xuất cũng như nhà phân phối, kho bãi là địa điểm rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp, đó là trung tâm mà tất cả mọi thứ phải đi qua – từ nguyên liệu thô đợi đưa vào sản xuất đến thành phẩm đã hoàn tất đợi xuất xưởng. Với sự cơ động, tất cả các nghiệp vụ được thực hiện tại kho bãi đều có thể có những cải tiến rất quan trọng

      Nhận hàng: Công nhân trực tiếp tại cảng nhận có thể vừa ghi nhận mã hàng vừa có thể kết nối với cơ sở dữ liệu (CSDL) các đơn đặt hàng ngay trên thiết bị di động của mình, đối chiếu và quyết định sẽ đưa hàng vào kho hay tiếp tục vận chuyển qua những cảng khác.

      Đưa hàng vào kho: Nếu hàng cần được đưa vào kho để cất giữ, hệ thống sẽ cung cấp thông tin trực tiếp vào thiết bị di động của công nhân về địa điểm chính xác để cất giữ và con đường ngắn nhất để di chuyển đến đó. Khi đến nơi, hệ thống đọc mã vạch (RFID) sẽ bảo đảm hàng được đặt vào đúng kệ và hệ thống sẽ tự động ghi nhận điều này ngay lập tức.

      Chuyển hàng: Nếu hàng cần được tiếp tục chuyển đi, trong quá trình vận chuyển, vị trí hiện tại của hàng hóa được cập nhật tự động vào CSDL đơn hàng và khách hàng có thể truy cập để tra cứu thông tin.

      Phân loại: Khi được trang bị những thiết bị di động có thể đeo vào người và có thể kết nối với CSDL các đơn hàng, nhân viên có thể tiến hành công việc phân loại chỉ trong vài giây.

      Lấy hàng: Một khi đã biết hàng còn tồn kho hay không và vị trí hàng hóa đang ở đâu, việc lấy hàng để giao trở nên rất nhẹ nhàng và tiết kiệm thời gian. Kết nối với hệ thống có thể giúp công nhân lên danh sách những sản phẩm cần lấy và con đường nhanh nhất để lấy. Ngoài ra, được trang bị máy đọc mã vạch cũng giúp họ đảm bảo giảm sai sót trong quá trình lấy hàng.

      Trả hàng: Doanh nghiệp có thể cấp cho công nhân quyền kết nối ngay đến hàng tồn kho, kế toán và các đơn hàng cũng như trang bị cho họ những thiết bị đọc thông tin (mã vạch, RFID) và thiết bị chụp ảnh. Việc scan thông tin món hàng được trả sẽ hợp thức hóa việc trả hàng ngay lập tức và thiết bị chụp ảnh sẽ được dùng để ghi nhận tình trạng của món hàng, tránh gây tranh cãi sau này.

      Đóng gói và giao hàng: Trước khi sản phẩm được đưa lên xe tải để tiến hành giao hàng, hàng hoá lại một lần nữa được scan để đảm bảo tính chính xác của từng đơn hàng, và dựa vào số lượng hàng cần giao hệ thống sẽ tự động chọn lựa vật liệu và kích cỡ đóng gói phù hợp giúp tiết kiệm bao bì. Sau khi đóng gói, kiện hàng sẽ được dán nhãn và bảo đảm được vận chuyển lên đúng xe tải, theo đó các thủ tục giấy tờ cũng được hoàn tất tại chỗ giúp giảm được rất nhiều thời gian.

      Bảo quản tài sản: Sự cơ động có được thông qua việc sử dụng RFID cũng giúp tự động hóa hoàn toàn quá trình kiểm tra tài sản. Khi nhãn RFID được dán trên những sản phẩm quan trọng trong quá trình sản xuất, máy đọc RFID sẽ tự động theo dấu những tài sản đó lúc chúng di chuyển trong nhà kho.

      Tất cả những thao tác vừa được liệt kê trên đây sẽ tạo thành một quy trình khép kín nơi thông tin được thu thập và truyền đi một cách tự động, tức thời và hoàn toàn thông qua các thiết bị di động tiện lợi. Tại từng thời điểm trong mỗi thao tác trên, ứng dụng sự cơ động sẽ giúp tăng năng suất, giảm sai sót, tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực. Nhưng quan trọng hơn cả, khi sự cơ động được ứng dụng vào các thao tác trong nhà kho, quản lý kho lúc đó có thể ra khỏi văn phòng và quay trở lại tầng kho để có thể giám sát nhân viên và đưa ra những quyết định ứng biến nhanh chóng cho từng trường hợp cụ thể. Lúc này năng suất của người quản lý kho được tận dụng tối đa để gia tăng giá trị tạo ra cho doanh nghiệp.

      Quá trình vận chuyển
      Vận chuyển là một quá trình mang tính di chuyển cao, điều đó làm cho công tác quản lý trở nên rất khó khăn. Hơn nữa, quá trình này còn bao gồm việc chuẩn bị các chứng từ cho phù hợp với quy định của chính quyền nên thường rất mất thời gian và có nhiều sai sót. Ứng dụng sự cơ động vào những hoạt động bên ngoài 4 bức tường nhà máy sẽ giúp kết nối tất cả tài xế và tài sản dù họ đang ở bất cứ đâu.

      Quá trình vận chuyển
      Lịch xếp hàng hiệu quả hơn: Khả năng tính toán và xếp hàng lên những xe tải có sẵn sẽ giúp ta tận dụng tối đa diện tích xe tải, giảm độ dài quãng đường phải đi và giảm nhiên liệu trong khi vẫn đảm bảo giao hàng đúng hẹn tại địa điểm cuối cùng.

      Chủ động thay đổi quãng đường: Liên tục trong ngày có những tình huống xảy ra đòi hỏi tài xế phải phản hồi ngay lập tức – ví dụ, khách hàng VIP đang cần hàng khẩn cấp hay một xe tải khác vừa bị hư giữa đường,… Khi tài xế mang theo thiết bị truyền tin có tích hợp với công nghệ GPS, người điều vận có thể thấy địa điểm hiện tại của tất cả xe tải vả có thể chủ động thay đổi tuyến đường của xe gần nơi đó nhất để bảo đảm chất lượng dịch vụ với mức chi phí thấp nhất.

      Tận dụng tài sản tối đa: Những dữ liệu thời gian thực được liên tục cập nhật giúp chúng ta theo dõi được mức độ sử dụng và thời hạn bảo trì của mỗi xe trong đoàn. Đoàn xe nào đang chở ít hàng có thể được loại trừ, những xe nào sắp đến thời hạn bảo trì sẽ được thay phiên đi chăm sóc. Điều này giúp giảm chi phí đầu tư cho xe tải, nhân công, chi phí sửa chữa xe, cũng như chi phí khắc phục sự cố khác do do xe ngừng hoạt động.

      Gia tăng dịch vụ khách hàng: Với tất cả dữ liệu liên tục được cập nhật vào hệ thống, bất cứ khi nào có một đơn hàng đang có khả năng trễ hẹn, đèn hiệu sẽ báo và nhân viên có thể chủ động tránh giao hàng trễ hoặc giảm thiểu tác hại bằng cách báo trước với khách hàng.

      Xác nhận giao hàng tại từng điểm: Khi thao tác xác nhận giao hàng được tiến hành qua các thiết bị điện tử, tài xế có thể thu thập chữ ký điện tử và đính kèm bức ảnh về tính trạng món hàng rồi ngay lập tức truyền cho văn phòng. Hãy tưởng tượng xem điều này sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp của bạn bao nhiêu về cả mặt thời gian lẫn dịch vụ khách hàng!

      Chủ động quản lý mức độ an toàn:Những tính toán này có thể được áp dụng vào việc thu thập và truyền tải những thông tin về thiết bị máy móc của xe, bao gồm việc đột ngột tăng tốc hay giảm tốc. Những thông tin đó là cơ sở để bộ phận quản lý xe đưa ra những cảnh báo về tốc độ hay thói quen lái xe của tài xế và những phán đoán về tình hình xe, giúp doanh nghiệp chủ động quản lý đội ngũ lái xe và tình hình đội xe của mình ngay cả khi họ di chuyển 100% thời gian.

      Sân bãi
      Trong phân phối, sân bãi là chìa khóa cho sự vận chuyển hằng ngày của hàng hóa – cả hàng tồn kho chuẩn bị vào hoặc những đơn hàng chuẩn bị giao đều phải đi qua cánh cổng này. Thông qua sự tự động hóa, doanh nghiệp có thể hạn chế sai sót và gia tăng lượng hàng hóa ra vào mà không cần phải thuê thêm người hoặc đầu tư thêm tài sản.

      Gia tăng lượng hàng hóa ra vào: Lượng hàng hóa ra vào được gia tăng hơn nhiều do quá trình kiểm tra và đối thông tin từng đơn hàng diễn ra rất nhanh, và đơn giản hơn thông qua hệ thống mã vạch và nhãn RFID. Xe tải sẽ được nhận diện và sản phẩm cũng được đối chiếu với đơn hàng ngày lập tức, tình trạng “kẹt xe” tại cổng gây chậm trễ thời gian giao hàng sẽ không còn diễn ra.

      4. Tăng hiệu quả nguồn nhân lực
      Ngoài những ứng dụng kể trên về quy trình quản lý hàng hóa, khi ứng dụng sự cơ động vào việc quản lý chuỗi cung ứng, các vấn đề về nhân sự cũng được giải tỏa và công tác quản lý nhân sự sẽ được đưa lên tầm cao mới. Trong khi đổi mới công nghệ quản lý giúp tăng năng suất cho từng bộ phận, hệ thống quản lý nhân sự linh động sẽ làm tăng năng suất của từng cá nhân trong đội và làm tăng gấp nhiều lần hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ mới này.

      Thêm nữa, ứng dụng phương pháp theo dõi quá trình làm việc của công nhân cũng góp phần giúp doanh nghiệp biết được nhân viên nào đang làm gì và mất thời gian bao lâu, những dữ liệu này khi thu thập thường xuyên sẽ được xây dựng thành thước đo năng suất tiêu chuẩn của từng bộ phận. Và cuối cùng, một khía cạnh rất quan trọng trong quá trình quản trị nhân sự đó chính là quá trình truyền thông và giao tiếp nội bộ. Để có thể liên tục tăng năng suất tối đa, nhân viên phải biết mình cần làm gì và làm như thế nào và ứng dụng công nghệ sẽ giúp được nhà quản lý rất nhiều trong vấn đề này – lấy ví dụ trong quá trình làm việc hằng ngày, thông tin về mục tiêu hằng ngày, hằng tháng ngay trên thiết bị cầm tay của nhân viên sẽ giúp họ có thể nhìn thấy năng suất của mình tiến bộ hay sụt giảm trong suốt quá trình. Như vậy nhân viên sẽ thấy được họ là một phần của tổ chức và những công việc hằng ngày của họ có ảnh hưởng rõ ràng đến sự thành công của bộ phận và của cả tổ chức.

      Nhìn chung, khi có những dữ liệu được cập nhật liên tục đó trong tay, người quản lý sẽ có thể chủ động hoạch định nguồn nhân lực và đủ cơ sở để xác lập những mục tiêu hết sức cụ thể và thực tế để toàn đội ngũ nhân viên phải tăng tốc theo. Ngoài ra, nhà quản lý có thể liên tục dò tìm khoảng thời gian và những nguồn lực đã phí hao phí để có thể tiến hành can thiệp và xử lý ngay lập tức. Những ứng dụng công nghệ và việc áp dụng sự cơ động vào công tác quản lý nhân sự sẽ giúp nhà quản lý làm công việc của mình tốt hơn, nhanh hơn và cuối cùng nó sẽ giúp họ có thể “rảnh tay” mà tập trung vào những sáng kiến mang tầm vóc cao hơn.

      5. Kết luận
      Ứng dụng công nghệ sẽ giúp chuỗi cung ứng giải quyết những vấn đề thách thức nhất gần đây: tỷ suất lợi nhuận nhỏ, vòng đời sản phẩm nhanh và kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng. Bằng cách tích hợp năng lực công nghệ vào những thiết bị di động, doanh nghiệp sẽ có thể giúp nhân viên giảm tối đa thời gian hao phí và những sai phạm hằng ngày trong quá trình hoạt động. Kết quả cuối cùng của những cải tiến đó sẽ là một chuỗi cung ứng tinh gọn hơn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn – những lợi thế cạnh tranh quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

      posted in Kiến thức chung chuỗi cung ứng
      Minh1
      Minh1
    • Biểu Thuế Xuất Nhập Khẩu Năm 2020

      Mới đây, Biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2020 – biểu thuế mới nhất được phát hành.

      Để nắm chắc những thay đổi về Biểu thuế xuất nhập khẩu 2020 như thế nào, cách tra biểu thuế xuất nhập khẩu 2020 và cách tính thuế XNK ra sao? bạn có thể tìm hiểu tại đây.

      ​1.Điểm mới của biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2020
      Biểu thuế xuất nhập khẩu 2020 đã tích hợp & cập nhật:

      1. Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu Việt Nam;

      2. Các biểu thuế liên quan đến hàng hóa Xuất khẩu, Nhập khẩu:
        Tổng cộng 18 biểu thuế (gồm: Biểu thuế Xuất khẩu, Biểu thuế Nhập khẩu thông thường, Biểu thuế Nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế GTGT, Biểu thuế TTĐB, Biểu thuế BVMT & 12 Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt, XK ưu đãi của Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại song phương và đa phương)

      3. Các quy tắc mặt hàng cụ thể kèm theo các biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;

      4. Các chính sách quản lý mặt hàng theo mã HS của Chính phủ và các Bộ, Ngành: Tổng cộng 55 loại chính sách quản lý đối với hàng hóa XK, NK.
        Giải thích một số thuật ngữ trong biểu thuế xuất nhập khẩu 2020. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì:

      Thuế suất ưu đãi:
      Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

      Thuế suất ưu đãi đặc biệt:
      Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

      Thuế suất thông thường:
      Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.

      Biểu thuế XNK 2020 cũng là căn cứ để tra mã HS, từ đó có thể xác định được mức thuế suất của hàng hóa xuất nhập khẩu.

      2.Cách tra biểu thuế và cách tính thuế xuất nhập khẩu
      Biểu thuế xuất nhập khẩu 2020 (File excel): Là bảng tập hợp các loại thuế suất do Nhà nước quy định để tính thuế cho các đối tượng chịu thuế (hàng hóa, dịch vụ, thu nhập, tài sản…). Thuế suất được quy định trong biểu thuế dưới hai hình thức: thuế suất tỉ lệ và thuế suất cố định.

      Cách tra biểu thuế
      Phân theo chương, phân chương
      Tra theo chức năng
      Tra theo chất lượng
      Các kí hiệu trong biểu thuế
      () : Không chịu VAT
      (
      ,5): Không chịu thuế NK, bán ra VAT 5%
      (*,10): Không chịu thuế NK, bán ra VAT 10%
      (5): VAT NK 5%
      (10): VAT NK 10%

      Cách tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
      Thuế NK = Trị giá tính thuế hàng NK * Thuế suất thuế NK

      Thuế TTĐB = Thuế suất thuế TTĐB * (Trị giá tính thuế NK + Thuế NK)

      Thuế BVMT = Thuế suất tuyệt đối thuế BVMT * Lượng hàng

      Thuế GTGT= (Giá tính thuế hàng nhập + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế BVMT)* Thuế suất thuế GTGT

      Cụ thể quy định mức thuế suất cho từng danh mục hàng hóa như thế nào, các bạn có thể xem hoặc tải về BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 2020:

      posted in Chứng từ
      Minh1
      Minh1
    • Hướng Dẫn Kê Khai C/O Form EUR.1 Của Việt Nam

      Hiện nay hàng hóa xuất đi châu Âu, để được hưởng ưu đãi về thuế, doanh nghiệp thường xin C/O form EUR.1. quản trị nguồn nhân lực

      Một số lưu ý khi kê khai C/O được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BTC và Công văn 0811/XNK-XXHH về việc hướng dẫn chứng từ chứng nhận xuất xứ trong EVFTA.

      I.Một số lưu ý về C/O form EUR.1
      **Hàng hóa được cấp C/O form EUR.1 bao gồm:

      1.Hàng hóa có xuất xứ Liên minh châu Âu nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA khi nộp một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:

      a)C/O được phát hành theo quy định từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư 11/2020/TT-BTC.

      b)Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư 11/2020/TT-BTC do nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định của Liên minh châu Âu phát hành đối với lô hàng có trị giá bất kỳ; hoặc nhà xuất khẩu bất kỳ phát hành đối với lô hàng không quá 6.000 EUR (sáu ngàn ơ-rô).

      c)Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp quy định của Liên minh châu Âu và đã được thông báo với Việt Nam. Thông báo có thể gồm quy định Liên minh châu Âu ngừng áp dụng điểm a và điểm b khoản này .

      2.Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên minh châu Âu được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:

      a)C/O được phát hành theo quy định tại Điều 4 và từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư 11/2020/TT-BTC .

      b)Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 11/2020/TT-BTC phát hành bởi nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR (sáu ngàn ơ-rô).

      c)Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp quy định của Bộ Công Thương.

      d)Việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm c khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương và áp dụng sau khi Việt Nam thông báo tới Liên minh châu Âu.

      3.Trong trường hợp áp dụng Điều 29 Thông tư 11/2020/TT-BTC, hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi EVFTA mà không cần nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều này.

      1.Hình thức C/O form EUR.1 theo mẫu dưới đây

      c-o-form-eur-1.jpg
      2.C/O không được tẩy xoá hoặc viết chữ đè lên chữ khác. Việc sửa đổi được thực hiện bằng cách xoá thông tin sai và bổ sung thông tin đúng. Việc sửa đổi đi kèm chữ ký tắt của người hoàn thiện C/O và được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền.

      3.C/O không để khoảng trống giữa các mục và phải đánh số thứ tự mỗi mục. Ngay dưới mục cuối cùng phải gạch ngang. Khoảng trống không sử dụng phải được gạch chéo để tránh việc bổ sung thông tin sau này.

      4.Hàng hóa được mô tả theo thông lệ thương mại và có đủ thông tin chi tiết để xác định được hàng hóa

      II.Hướng dẫn kê khai C/O mẫu EUR.1 của Việt Nam
      C/O mẫu EUR.1 của Việt Nam phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau:

      1.Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức cấp C/O điền).

      Số tham chiếu gồm 16 ký tự, chia làm 5 nhóm, cụ thể như sau:

      a)Nhóm 1: tên viết tắt của nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là “VN”.

      b)Nhóm 2:

      – Tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc EU, gồm 02 ký tự như sau:

      c-o-form-eur-1-1-1.jpg
      – Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, ghi tên viết tắt của Liên minh châu Âu, gồm 02 ký tự là “EU”.

      – Tên viết tắt của nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ quy định tại Chương IV Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (sau đây gọi là Thông tư số 11/2020/TT-BCT), gồm 02 ký tự như sau:

      Hướng dẫn kê khai C/O form EUR.1 của Việt Nam

      c)Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2020 sẽ ghi là “20”.

      d)Nhóm 4: mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp C/O quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Danh mục này được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có sự thay đổi.

      đ)Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự.

      e)Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”; Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.

      Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Cộng hòa Liên bang Đức trong năm 2020 thì số tham chiếu của C/O này sẽ là: “VN-DE 20/02/00006”.

      2.Ô số 1: tên giao dịch và địa chỉ đầy đủ của nhà xuất khẩu, tên nước thành viên xuất khẩu (Việt Nam).

      3.Ô số 3: tên giao dịch và địa chỉ đầy đủ của nhà nhập khẩu, tên nước thành viên nhập khẩu.

      Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, điền thông tin nhà nhập khẩu trung gian và nước nhập khẩu trung gian.

      4.Ô số 4: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ của hàng hóa.

      5.Ô số 5: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa.

      Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, điền thông tin nước nhập khẩu trung gian.

      6.Ô số 6: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng bằng máy bay thì ghi “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì điền tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.

      Trường hợp chưa xác định cảng dỡ hàng vào thời điểm xuất khẩu, điền thông tin cảng trung chuyển.

      7.Ô số 7: ISSUED RETROSPECTIVELY, DUPLICATE hoặc ghi chú khác (nếu có).

      Trường hợp áp dụng Điều 22 Thông tư số 11/2020/TT-BCT, thương nhân ghi ngày, nơi xuất khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do.

      8.Ô số 8: số thứ tự các mặt hàng (mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng), ký hiệu và số hiệu, số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa và mã HS (ở cấp 6 số).

      9.Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác).

      10.Ô số 10: số, ngày của hóa đơn thương mại và trị giá lô hàng.

      11.Ô số 11: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O.

      – Dòng thứ nhất và dòng thứ hai: để trống.

      – Dòng thứ ba: tên viết tắt của cơ quan, tổ chức cấp C/O theo danh sách tại Phụ lục II đính kèm công văn 0811/XNK-XXHH.

      – Dòng thứ tư: Viet Nam.

      – Dòng thứ năm: địa điểm; ngày, tháng, năm cấp C/O.

      – Dòng thứ sáu: họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O.

      12.Ô số 12:

      – Dòng thứ nhất: địa điểm; ngày, tháng, năm đề nghị cấp C/O.

      – Dòng thứ hai: họ và tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O.

      13.Ô số 13: dành cho cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu.

      14.Ô số 14: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O để ghi kết quả xác minh xuất xứ.

      15.Đối với các mục có quy định “optional” (tại Ô số 3, Ô số 6, Ô số 10) và mục HS (tại Ô số 8), thương nhân có quyền lựa chọn thể hiện hoặc không thể hiện thông tin trên C/O mẫu EUR.1. Tuy nhiên, các thông tin này sẽ thể hiện trên Đơn đề nghị cấp C/O để đảm bảo xác minh được xuất xứ hàng hóa.

      16.Đối với tiêu chí xuất xứ hàng hóa: Tiêu chí xuất xứ hàng hóa phải được thể hiện tại Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa. Theo đó:

      – Tại Mục “Tiêu chí áp dụng” ở góc trên bên phải Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu: ghi “PSR”.

      – Tại Mục “Kết luận”: ghi rõ tiêu chí xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT.

      posted in Chứng từ
      Minh1
      Minh1