Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB)



  • 1.Khái niệm và chức năng của vận đơn hàng không
    Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chức từ vận chuyển hàng hoá và bằng chức của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển ( Luật Hàng Không dân dụng Việt Nam ngày 4 tháng 1 năm 1992).
    Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:
    Là bằng chức của một hợp đòng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng
    Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng
    Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
    Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
    Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá
    Không giống chư vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không phải lầ chứng từ sở hữa hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu.
    Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá.
    Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng không ban hành.

    2 Phân loại vận đơn
    Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:
    Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):
    Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification).
    Vận đơn trung lập (Neutral airway bill):
    Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
    Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:
    Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):
    Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
    Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB):
    Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
    Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau:
    Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.
    Nội dung của vận đơn hàng không
    Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
    Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
    Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
    a. Nội dung mặt trước vận đơn Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là:
    Số vận đơn (AWB number)
    Sân bay xuất phát (Airport of departure)
    Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier’s name and address)
    Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
    Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)
    Người chủ hàng (Shipper)
    Người nhận hàng (Consignee)
    Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
    Tuyến đường (Routine)
    Thông tin thanh toán (Accounting information)
    Tiền tệ (Currency)
    Mã thanh toán cước (Charges codes)
    Cước phí và chi phí (Charges)
    Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
    Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
    Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
    Thông tin làm hàng (Handing information)
    Số kiện (Number of pieces)
    Các chi phí khác (Other charges)
    Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
    Cước và chi phí trả sau (Collect)
    Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
    Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
    Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
    Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
    b. Nội dung mặt sau vận đơn
    Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau.
    Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
    Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở
    Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
    Các điều kiện hợp đồng
    Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
    Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vac-sa-va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận...
    Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
    Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
    Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
    Cước phí của hàng hoá chuyên chở
    Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
    Thời hạn thông báo tổn thất
    Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
    Luật áp dụng.
    Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vac-sa-va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal...



  • Tổng hợp những điều cần biết về AWB – Airway Bill

    Khái niệm và chức năng của AWB
    Vận đơn hàng không (Air Way Bill – AWB) là chứng từ do người chuyên chở (hãng hàng không) hoặc đại diện của họ phát hành cho người gửi hàng xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay.

    Khi lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không, người gửi hàng sẽ được cấp Vận đơn hàng không. Vì vậy AWB có 2 chức năng cơ bản :

    Biên lai giao hàng cho người chuyên chở,
    Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển.
    Vì AWB không có chức năng là chứng từ sở hữu hàng hóa như Vận đơn đường biển nên AWB cũng không có khả năng lưu thông và không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu.

    AWB có bao nhiêu bản?
    Vận đơn hàng không được phát hành theo bộ gồm ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc (original) và 6 bản sao (copy) trở lên.

    Bản gốc 1 (Original 1) màu xanh lá cây : giao cho người chuyên chở (có chữ ký của người gửi hàng)
    Bản gốc 2 (Original 2) màu hồng : gửi cùng hàng hóa đến nơi đến cho người nhận (có chữ ký của người gửi hàng và người chuyên chở)
    Bản gốc 3 (Original 3) màu xanh da trời : giao cho người gửi hàng (có chữ ký của người chuyên chở).
    Các bản copy được đánh số liên tục từ 4 : thường có màu trắng

    Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.

    Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.

    Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.

    Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.

    Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.

    Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.

    Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.

    Số bản của AWB

    Quy trình phát hành AWB
    Người gửi hàng giao hàng cho người vận tải hoặc người chuyên chở;
    Người vận tải phát hành vận đơn cho người gửi hàng (bản gốc AWB số 3);
    Hàng được đưa lên máy bay để đến nước nhập khẩu;
    Người gửi hàng gửi bộ chứng từ (có thể bao gồm bản gốc AWB số 3 hoặc không) cho người nhận hàng;
    Người nhận hàng xuất trình các giấy tờ cho đại lý của người vận tải ở sân bay đến đến để nhận hàng (không cần xuất trình AWB gốc);
    Đại lý của người vận tải ở sân bay đến giao hàng cho người nhận hàng.

    Phân loại AWB
    AWB gồm 2 loại là MAWB (Master Airway Bill) và HAWB (House Airway Bill)

    Vận đơn chủ (Master Airway Bill – MAWB) là vận đơn do hãng hàng không (người vận tải) cấp cho Forwarder (người trung gian, người gom hàng) ;khi hàng hóa được giao ở sân bay đi. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và là chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
    Vận đơn nhà (House Airway Bill – HAWB) là vận đơn do Forwarder (người trung gian, người gom hàng) cấp cho các chủ hàng lẻ (Shipper); khi nhận hàng từ họ ở sân bay đi. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ; và là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
    Mẫu vận đơn hàng không do IATA quy định.
    Dưới đây là mẫu và nội dung AWB của KoreanAir và UPS để bạn có thể tham khảo.

    Mẫu AWB

    Hướng dẫn đọc nội dung của AWB chi tiết, dễ hiểu
    Phần 1 : AWB NO, Airlines, Shipper, Consignee, Accounting information
    (1) Số vận đơn (AWB NO.) bao gồm ký hiệu 3 số của hãng vận chuyển (Airline code number); ký hiệu 3 chữ của sân bay khởi hành; sẽ xuất hiện một lần nữa ở ô Airport of departure và mã số AWB (Serial number) gồm 8 chữ số trong đó số cuối cùng là số kiểm tra (Check digit).

    (2) Người chuyên chở (Airlines) là tên hãng hàng không

    (3) Người gửi hàng (Shipper) thể hiện “tên + địa chỉ của người xuất khẩu” (nếu là House AWB) và thể hiện “tên + địa chỉ của người giao nhận” (nếu là Master AWB).

    (4) Người nhận hàng (Consignee) chỉ được ghi đích danh tên người nhận hàng do AWB không có khả năng lưu thông như B/L nên không được phát hành theo lệnh.

    (5) Thông tin thanh toán (Accounting information) thể hiện việc tiền cưới đã được trả (PREPAID) hoặc chưa trả (COLLECT).

    Phần 2: Airport of Depature/ Airport of Destination / Fight No. / Date / Handling Information
    (6) Sân bay đi (Airport of Departure) ghi mã sân bay khởi hành.

    (7) Sân bay đến (Airport of Destination) ghi mã sân bay hạ cánh

    (8) Số chuyến bay, ngày tháng… (Flight No., Date) ghi số chuyến bay chở hàng và ngày bay.

    (9) Thông tin làm hàng (HANDLING INFORMATION) sử dụng để ghi chú các thông tin do người gửi hàng khai báo (có thể ghi thông tin Bên được thông báo – Notify Party như trên B/L).

    Phần 3: No of Pieces & Gross Weight / Chargeable Weight/ Description of Goods/ Dimension/ Rate/ Charges
    (10) Số lượng kiện (NO OF PIECES & GROSS WEIGHT) ;ghi số kiện hàng/ số thùng carton… và khối lượng cả bì của lô hàng (khi được cân lên tại sân bay).

    (11) Khối lượng tính cước (CHARGEABLE WEIGHT) ;ghi khối lượng sử dụng để tính cước cho lô hàng (khối lượng này có thể khác khối lượng cả bì của lô hàng do kích thước hàng cồng kềnh).

    (12) Tên hàng (Descriptions OF GOODS) ghi mô tả chung cho cả lô hàng.

    (13) Kích thước của các kiện hàng (DIMENSION) ; ghi cụ thể kích thước của mỗi kiện hàng để tính toán Chargeable Weight.

    (14) Mức cước và các chi phí khác (Rate, Charges) ; có thể được ghi cụ thể hoặc không tùy vào yêu cầu của người gửi hàng.

    Phần 4: Prepaid/ Date and Place Issue / Singature/ Origin or Copy
    15) Thanh toán cước (PREPAID/ COLLECT) có thể ghi rõ các khoản đã được thanh toán vào mục Prepaid; hoặc các khoản chưa được thanh toán vào mục Collect.

    (16) Nơi và ngày phát hành (DATE AND PLACE OF ISSUE) ghi rõ nơi và ngày phát hành AWB; (cũng chính là ngày giao hàng trong vận tải hàng không).(17) Chữ ký (Signature) của người phát hành AWB

    (18) Thứ tự bản gốc/ bản sao (ORIGIN/COPY) thể hiện rõ đây là bản gốc số mấy (được giao cho ai); hoặc đây là bản sao số mấy.

    Phần 5: Mặt sau của AWB ( On The Back)
    Gồm các nội dung chủ yếu như: giới hạn trách nhiệm hiện hành của người chuyên chở (20 USD/kg); các định nghĩa; nguồn luật điều chỉnh; nghĩa vụ của người chuyên chở; quy định việc áp dụng biểu cước; việc báo tin hàng đến và giao hàng; thông tin báo tổn thất và khiếu nại với người chuyên chở…


Hãy đăng nhập để trả lời