Skip to content
  • Categories
  • Recent
  • Tags
  • Popular
  • Users
  • Groups
Skins
  • Light
  • Cerulean
  • Cosmo
  • Flatly
  • Journal
  • Litera
  • Lumen
  • Lux
  • Materia
  • Minty
  • Morph
  • Pulse
  • Sandstone
  • Simplex
  • Sketchy
  • Spacelab
  • United
  • Yeti
  • Zephyr
  • Dark
  • Cyborg
  • Darkly
  • Quartz
  • Slate
  • Solar
  • Superhero
  • Vapor

  • Default (No Skin)
  • No Skin
Collapse

DDVT

Top XNKT

Top XNK

@Top XNK
About
Posts
36
Topics
11
Shares
0
Groups
0
Followers
0
Following
0

Posts

Recent Best Controversial

  • CTSH Là Gì? Phân Biệt Với CTH, RVC Trong Quy Tắc Xuất Xứ
    Top XNKT Top XNK

    1. CTSH là gì?
    CTSH là viết tắt của Change in Tariff Sub-Heading – Chuyển đổi Phân nhóm HS 6 số là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 phân nhóm này đến 1 chương, 1 nhóm hay 1 phân nhóm khác của biểu thuế.

    Hiểu đơn giản là theo quy tắc xuất xứ CTSH mã HS của thành phẩm PHẢI KHÁC 6 số so với mã HS của các nguyên liệu đầu vào.

    CTSH áp dụng đối với nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ và chỉ áp dụng cho công đoạn sản xuất hàng hóa cuối cùng để hợp nhất các nguyên liệu không có xuất xứ.

    Ví dụ 1: Quy tắc xuất xứ theo ATIGA: Hạt tiêu đen đã xay (HS code: 09.04.12.20) được cấu thành từ hạt tiêu đen chưa xay/ nghiền (HS code: 09.04.11.20)

    CTSH

    Ví dụ 2: Quy tắc xuất xứ theo RCEP:

    Giày thể thao (HS code: 6404.11.00) được sản xuất từ vải sợi tổng hợp (HS code: 5407.61.00).
    Trong trường hợp này, quy tắc xuất xứ yêu cầu vải sợi tổng hợp phải có xuất xứ từ các quốc gia thành viên của RCEP, và giày thể thao sau khi được sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu về chuyển đổi mã HS để đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ hiệp định.

    Ví dụ 3: Nguyên liệu 39109099 thành phẩm xuất khẩu mã 39192099. Ở đây đã có sự thay đổi cấp độ phân nhóm từ 90 sang 20 → đạt tiêu chí CTSH.

    2. Phân biệt CTSH với CTH và RVC trong quy tắc xuất xứ
    Trong quy tắc xuất xứ, CTSH, CTH, và RVC là ba khái niệm quan trọng giúp xác định mức độ xuất xứ của hàng hóa và quyền lợi mà hàng hóa có thể được hưởng khi tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế.

    • RVC (Regional Value Content)

    RVC - Hàm lượng giá trị khu vực: là một ngưỡng (tính theo tỷ lệ phần trăm) mà hàng hóa phải đạt được đủ để coi là có xuất xứ. Ngưỡng này có thể khác nhau tùy vào từng FTA.

    Ví dụ: Ngưỡng RVC trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) là 35%
    Ngưỡng RVC trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN là 40%

    • CC, CTH, CTSH là các tiêu chí nhỏ trong tiêu chí xuất xứ CTC

    Phương pháp CTC được thực hiện dựa vào sự chuyển đổi mã số HS của nguyên liệu để cấu thành so với thành mã số HS của sản phẩm cần xác định xuất xứ. Mã HS của thành phẩm PHẢI KHÁC mã HS của các nguyên liệu đầu vào. Khác 2 số, 4 số hay 6 số tùy vào hiệp định (FTA) quy định cụ thể từng mặt hàng.

    CC (Change in Chapter) – Chuyển đổi chương HS 2 số

    CTH (Change in Tariff Heading) – Chuyển đổi nhóm HS 4 số

    CTSH (Change in Tariff Sub-Heading) – Chuyển đổi phân nhóm HS 6 số

    CTSH thay đổi mã HS ở cấp độ 6 số, còn CC thay đổi ở cấp độ 2 số, CTH thay đổi ở cấp độ 4 số.

    Doanh nghiệp cần xác định xem sản phẩm nằm trong tiêu chí xuất xứ nào, hiệp định nào, thay đổi ở cấp độ bao nhiêu để lựa chọn đúng tiêu chí xuất xứ cho sản phẩm.

    3. Khi nào sử dụng tiêu chí xuất xứ CTSH trong C/O
    Việc xác định CTSH là cần thiết để chứng minh rằng sản phẩm cuối cùng đã được chế biến hoặc sản xuất từ nguyên liệu hoặc hàng hóa có xuất xứ từ quốc gia xuất khẩu, và đã thực hiện chuyển đổi mã HS khi sản xuất.

    Khi nào sử dụng CTSH trong C/O?

    • Khi sản phẩm có sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ: sản phẩm được chế tạo từ nguyên liệu có xuất xứ từ quốc gia khác, cần thực hiện chuyển đổi mã HS (CTSH) để chứng minh rằng quá trình chế biến hoặc sản xuất đã tạo ra một sản phẩm mới có xuất xứ từ quốc gia xuất khẩu.

    • Khi có yêu cầu về ưu đãi thuế quan: Việc xác định đúng CTSH là cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại (FTA).

    Để xác định quy tắc CTSH trong C/O, bạn cần thực hiện các bước sau:

    • Xác định mã HS của nguyên liệu và sản phẩm thành phẩm.

    • Kiểm tra quy tắc xuất xứ theo các hiệp định thương mại quốc tế hoặc thỏa thuận liên quan.

    • Đảm bảo chuyển đổi mã HS đúng để sản phẩm cuối cùng có xuất xứ hợp pháp: mã HS nguyên liệu đầu vào khác nhau ở cấp độ 6 số với mã HS ở thành phẩm đầu ra.

    • Cung cấp chứng từ đầy đủ như hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán để chứng minh quy trình sản xuất, bảng định mức nguyên vật liệu, quy trình sản xuất mô tả rõ công đoạn sản xuất dẫn tới thay đổi bản chất hàng hóa.

    Xác định CTSH trong Chứng nhận xuất xứ (C/O) là một bước quan trọng trong việc đảm bảo hàng hóa đủ điều kiện xuất xứ và có thể hưởng các ưu đãi thuế quan.

    Việc hiểu rõ quy tắc CTSH, bao gồm xác định đúng mã HS và quy trình chuyển đổi mã HS, giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót trong quá trình xuất nhập khẩu, từ đó giảm thiểu rủi ro và chi phí phát sinh.

    HS Code ctsh chứng từ xnk hs code

  • CƠ HỘI HỢP TÁC VỚI COOLER MASTER – HỆ SINH THÁI AI & DATA CENTER TẠI BẮC NINH
    Top XNKT Top XNK

    Loại hình nhà xưởng cho thuê xây sẵn, phù hợp với các nhà cung cấp dịch vụ đi kèm, hoặc các thầu phụ thì quá chuẩn rồi..
    Có điều chi phí ra làm sao?
    Bắc Ninh dạo này đắt lắm....

    Cơ hội kinh doanh, giới thiệu dịch vụ, sales và marketing

  • Booking Note Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết Về Booking Note
    Top XNKT Top XNK

    Những Vấn Đề Cần Lưu Ý Về Booking Confirmation

    1. Các loại Cut-off (Closing time) Trên Booking Confirmation
      Cut-off/Closing time hay Deadtime/Lead time là thời hạn cuối cùng mà người thuê tàu phải hoàn thành những công việc hoặc submit những thông tin, chứng từ cần thiết cho hãng tàu trước khi tàu chạy. Hạn cuối này thường là chính xác theo giờ và ngày.

    Trên một booking thường có đề cập những cut-off sau đây: cut-off S/I, cut-off VGM, cut-off draft Bill of lading, cut-off CY. Các hãng tàu chu đáo thì sẽ đề cập trên booking hoặc dặn dò đầy đủ những cut-off này. Nếu hãng tàu nào thiếu sót, thì ít nhất họ sẽ đề cập để cut-off quan trọng nhất lên booking, đó chính là cut-off CY.

    Vậy những cut-off còn lại nếu không xuất hiện trên booking, thì chủ hàng phải hỏi trực tiếp hãng tàu hoặc FWD được thuê để book cước.

    Cut-off S/I
    S/I hay Shipping Instruction hay Details of Bill of Lading hay Chi tiết (làm) Bill of lading, chính là nội dung mà shipper phải gửi cho hãng tàu để hãng tàu dựa vào đó để phát hành Bill of lading cho shipper. Vậy hạn cuối mà shipper phải gửi cho hãng tàu chính là cut-off S/I.

    Nếu không gửi cho hãng tàu kịp hạn cuối này, hãng tàu không kịp làm Bill of lading, lô hàng sẽ ở lại, gọi là “rớt hàng, rớt tàu hay rớt cont”.

    Chi tiết của việc chuẩn bị và submit S/I cho hãng tàu xem ở phần công việc được trình bày ở những phần sau. Hạn cuối này, thông thường là 1 đến 3 ngày làm việc trước ngày ETD, có khi hãng tàu đòi shipper gửi S/I, thậm chí trước ETD 1 tuần.

    Cut-off VGM
    Cut-off VGM mà thời hạn cuối cùng mà người xuất khẩu phải gửi Phiếu cân containers về cho hãng tàu. Nếu không gửi cho hãng tàu kịp hạn cuối này, hãng tàu không kịp làm Bill of lading, lô hàng sẽ ở lại, gọi là “rớt hàng, rớt tàu hay rớt container”.

    Chi tiết của việc chuẩn bị và submit VGM cho hãng tàu, bạn hãy xem bài viết này nhé.

    Cut-off Document hay Cut-off draft Bill of Lading
    Cut-off Document là thời hạn cuối cùng mà Shipper phải xác nhận nội dung của Bill of Lading nháp với hãng tàu. Nếu Shipper quên xác nhận, hoặc xác nhận trễ, hãng tàu sẽ dùng chính nội dung S/I mà Shipper đã gửi để phát hành vận đơn gốc. Những khiếu nại, điều chỉnh, sửa đổi về sau của Shipper về nội dung của vận đơn sẽ bị tính phí.

    Cut-off CY hay Cut-off bãi
    Cut-off CY (container yard – bãi container ở cảng hạ container hàng) là thời hạn cuối cùng mà người xuất khẩu phải giao hàng đến nơi hạ container hàng quy định (xe đầu kéo đã qua khu vực bấm giờ của bãi/cảng) và nhân viên hiện trường làm thủ tục hải quan phải hoàn thành khâu cuối cùng của việc thông quan hải quan hàng xuất đó là “Vào sổ tàu”.

    Nếu không kịp hoàn thành một trong hai công việc này trước cut-off CY, lô hàng sẽ ở lại, gọi là “rớt hàng, rót tàu hay rớt cont”.

    1. Gửi booking Confirmation cho các bên liên quan

    Kho: Chuẩn bị hàng hóa và phương tiện đóng hàng.
    Nhà xe: Kéo container rỗng về kho đóng hàng
    Bộ phận khai hải quan: Dùng Booking Confirmation để lên tờ khai hải quan.
    Bộ phận chứng từ: dùng Booking Confirmation để làm Bill.

    Chứng từ xuất nhập khẩu chứng từ xnk vận tải booking note

  • House bill và Master bill
    Top XNKT Top XNK

    1.Tìm hiểu sơ lược về House bill và Master bill
    Để hiểu về House bill và Master bill, trước hết ta hãy tìm hiểu về phương thức đóng hàng khi hàng được vận chuyển bằng containers. Có hai phương thức đóng:

    Một là đóng hàng LCL (less than one container loading) = hàng lẻ = đóng không đầy một cont = hàng consol (consolidation).
    Hai là đóng hàng FCL (full one container loading) = hàng nguyên cont = đóng đầy một containers.
    Nếu người thuê tàu làm việc trực tiếp với hãng tàu thì không cần xuất hiện forwarders. Nhưng trong trường hợp người thuê tàu cần đi hàng LCL thì bắt buộc người thuê tàu phải đi qua forwarders. Vì hãng tàu chỉ vận chuyển nguyên container chứ không nhận hàng lẻ. thủ tục thanh lý tài sản

    Khi có sự xuất hiện của forwaders trong quá trình mua bán cước/gom hàng/làm hàng. Sẽ xuất hiện sự xuất hiện của hai loại B/L là House bill và Master bill.

    Master bill (M/B)
    M/B là vận đơn mà hãng tàu cấp cho FWD đầu xuất; trên M/B thể hiện:

    Tên B/L: Ghi rõ là Master B/L học xuất nhập khẩu

    Shipper: FWD đầu xuất

    Consignee: FWD đầu nhập (đây có thể là Văn phòng của FWD đầu xuất ở nước nhập; hoặc là một FWD khác nhưng có quan hệ Đại lý với FWD đầu xuất)

    House bill và Master bill

    House bill (H/B)
    HBL là gì? H/B là vận đơn mà FWD cấp cho shipper; trên H/B thể hiện:

    Tên B/L: Ghi rõ là House B/L

    Shipper: Tên người XK

    Consignee: Tên người NK

    2.Những cách Forwarders (FWD) sẽ nhận hàng/gửi hàng
    FCL/LCL: nhận nguyên/giao lẻ

    LCL/FCL: nhận lẻ/giao nguyên

    LCL/LCL: nhận lẻ/giao lẻ

    FCL/FCL: nhận nguyên/giao nguyên

    Ở những phần trước, người viết đã có đề cập sự khác nhau giữa NVOCC và Freight FWD. Sự khác biệt này được thể hiện rõ ràng nhất ở phương thức giao/nhận hàng lẻ. Cần nhớ rằng chỉ có một NVOCC – người có một mạng lưới hệ thống đại lý khắp nơi trên thế giới, chuyên sâu làm hàng consol mới thực hiện được 3 nghiệp vụ FCL/LCL, LCL/FCL, LCL/LCL (dĩ nhiên họ hiển nhiên có thể thực hiện nghiệp vụ thứ 4 là FCL/FCL). nên học kế toán thực hành ở đâu

    Còn một freight forwarder nhỏ (không có hệ thống đại lý), thì không thể thực hiện 3 nghiệp vụ nêu trên. Và họ chỉ có thể thực hiện nghiệp vụ FCL/FCL bằng cách cố gắng tìm tạm đại lý ở nước đến để đại lý đó nhận và duyệt House B/L cho consignee. Trong trường hợp FCL/FCL mà không cần ra House B/L thì người FWD này không cần tìm đại lý ở nước đến. Mời quý bạn đọc tiếp tục nghiên cứu các phần nghiệp vụ sau đây để hiểu rõ việc này.

    a.FCL/LCL: nhận nguyên/giao lẻ
    FWD sẽ nhận hàng của một shipper nhưng giao hàng cho nhiều consignee.

    Trong thực tế, trường hợp này chính là: shipper là người XK, ký hợp đồng xuất bán hàng cho nhiều người NK ở cùng một nước, cùng một cảng đến. Mỗi người mua một ít, và người XK gom lại cho đầy một container để đi hàng cùng một thời điểm.

    Người XK là người chủ động lựa chọn/chỉ định FWD và yêu cầu FWD làm việc gửi hàng này cho mình. Như vậy, người XK phải là người giành được quyền thuê tàu nếu muốn gửi hàng theo cách này.

    Quy trình như sau:
    Người XK (Shipper) chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho 03 khách A, B, C – cũng là 03 consignees. Và Shipper giao hàng cho FWD đầu xuất ở kho của mình hoặc ở kho/bãi của FWD đầu xuất (thường là ở bãi CFS – container freight station – trạm đóng hàng lẻ).
    FWD đầu xuất cấp 03 H/B khác nhau cho một shipper.
    Điểm khác nhau của 03 H/B này là tên của 03 consignees khác nhau

    Điểm giống nhau của 03 H/B này là cùng tên một Shipper. địa chỉ học kế toán tổng hợp

    H/B có thể là B/L gốc, Surrendered B/L hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của người XK, người NK.

    FWD đầu xuất giao container này cho hãng tàu đầu xuất (ở các CY – Container Year – Bãi container – chuyên để hàng nguyên cont).
    Hãng tàu đầu xuất cấp một M/B cho FWD. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
    M/B này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng.

    Shipper lần lượt gửi 03 H/B này cho 03 consignees (kèm theo 03 bộ chứng từ lô hàng) theo 03 hợp đồng buôn bán khác nhau.
    Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra.
    FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
    Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu đến. FWD đầu đến xuất trình M/B và N/A này để lấy hàng từ hãng tàu đầu nhập.
    Thực tế, do M/B là SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy container hàng về bãi hàng của mình (bãi CFS).

    FWD đầu đến làm N/A theo mẫu của mình (dựa trên N/A nhận được từ hãng tàu) gửi cho consginees. Consignee A, B, C xuất trình H/B và N/A này của mình ở FWD đầu nhập để lấy hàng của mình về.
    Bước số (9) này sẽ được trình bày cụ thể ở phần nghiệp vụ giao nhận.

    b.LCL/FCL: nhận lẻ/giao nguyên
    FWD sẽ nhận hàng của nhiều Shipper nhưng giao hàng cho một Consignee.

    Trong thực tế, Consignee là người NK, ký hợp đồng nhập mua hàng từ nhiều người XK ở cùng một nước, cùng một cảng đi. Mỗi người bán một ít, và người NK gom lại cho đầy một container để chở hàng về một thời điểm. học kế toán ở đâu tốt nhất tphcm

    Người NK là người chủ động lựa chọn/chỉ định FWD là yêu cầu FWD làm việc gửi hàng này cho mình. Như vậy, người NK phải là người giành được quyền thuê tàu nếu muốn gửi hàng theo cách này.

    Quy trình như sau:
    03 người XK (03 Shippers) A, B, C chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho một consignees. Và các Shippers chở hàng đến để giao hàng cho FWD ở kho/bãi của FWD (bãi CFS).
    FWD đầu xuất cấp 03 H/B khác nhau cho 03 shippers.

    Điểm khác nhau của 03 H/B này là có 03 tên shippers khác nhau.

    Điểm giống nhau của 03 H/B này là cùng tên Consignee.

    H/B có thể là B/L gốc, Surrendered hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của người XK, người NK.

    FWD đầu xuất giao container này cho hãng tàu đầu xuất ở bãi CY.
    Hãng tàu đầu xuất cấp một M/B cho FWD đầu xuất.
    M/B này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng. nghiệp vụ xuất nhập khẩu

    Các shippers gửi 03 H/B này về cùng một consignee (đi theo 03 bộ chứng từ lô hàng) theo 03 hợp đồng buôn bán khác nhau.
    Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra.
    FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
    Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu nhập. FWD đầu nhập xuất trình M/B và N/A này để lấy hàng từ hãng tàu đầu nhập.
    Thực tế, do M/B là SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy container hàng về bãi hàng của mình (bãi CFS).

    FWD đầu đến làm N/A gửi cho consignee (dựa trên N/A nhận được từ hãng tàu đầu nhập). Consignee đang có trong tay cả 03 H/B nên xuất trình 03 H/B này ở FWD đầu nhập để lấy cont hàng về.
    Bước này sẽ được trình bày cụ thể ở phần nghiệp vụ giao nhận.

    c.LCL/LCL: nhận lẻ/giao lẻ
    FWD đầu xuất sẽ nhận hàng của nhiều Shipper và giao hàng cho nhiều Consignee.

    Người XK A bán một vài pallets hàng cho người NK A’. B bán cho B’ và C bán cho C’.

    Đây là 03 câu chuyện buôn bán hoàn toàn không liên quan nhau. ủy nhiệm chi acb

    Họ cùng tìm đến FWD/hoặc FDW tìm họ. Hàng cùng đi từ một cảng bốc, cùng đến một cảng dỡ. Cùng một loại hàng, có thể là loại bao bì tương đương nhau.

    Trường hợp này, FWD là người chủ động sắp xếp hàng của các chủ hàng vào cùng một container.

    Quy trình như sau:
    03 người XK (03 Shippers) A, B, C chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho 03 consignees A’, B’, C’. Và các Shippers chở hàng đến để giao hàng cho FWD đầu xuất ở kho/bãi của FWD (ở bãi CFS).
    FWD đầu xuất cấp 03 H/B khác nhau cho 03 shippers.

    03 H/B này là có 03 tên shippers và 03 Consignees hoàn toàn khác nhau.

    H/B có thể là B/L gốc, Surrendered hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của những người XK và NK.

    FWD đầu xuất giao container này cho hãng tàu đầu xuất.
    Hãng tàu đầu xuất cấp một M/B cho FWD đầu xuất. học nguyên lý kế toán
    M/L này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng.

    Các shippers gửi các H/B này về cho các consignacs của họ (đi theo 03 bộ chứng từ lô hàng) theo 03 hợp đồng buôn bán khác nhau. học kế toán ở đâu tốt nhất hà nội
    Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra.
    FWD đầu xuất email báo cho FWD đầu nhập container hàng đã được thả ra.
    Hàng đến, hãng tàu đầu nhập làm Notice of Arrival – N/A – Thông báo hãng đến gửi cho FWD đầu nhập. FWD đầu nhập xuất trình M/B và N/A này để lấy hàng từ hãng tàu đầu nhập.
    Thực tế, do M/B là SWB nên FWD đầu đến không hề xuất trình tờ M/B nào cả. Chỉ cần giấy tờ cần thiết khác như: Giấy báo hàng đến + Giấy giới thiệu công ty để lấy container hàng về bãi hàng của mình (bãi CFS).

    FWD đầu đến làm các N/A gửi cho consignee (dựa trên N/A nhận được từ hãng tàu đầu nhập). Mỗi consignee đang có trong tay H/B của mình nên xuất trình H/B này + N/A ở FWD đầu nhập để lấy hàng của mình về.
    Bước này sẽ được trình bày cụ thể ở phần nghiệp vụ giao nhận. học xuất nhập khẩu ở đâu

    d.FCL/FCL: nhận nguyên/giao nguyên
    Đây là trường hợp mà hàng đầy cont nhưng do có forwarder đứng giữa mua đi bán lại cước vận tải. Lý do vì sao người thuê tàu không làm việc trực tiếp với hãng tàu, người viết đã giải thích ở phần trước. Người thuê tàu hỏi giá cước FWD => FWD hỏi giá hãng tàu => hãng tàu báo giá => FWD cộng phần lời của mình và báo giá cho người thuê tàu => Người thuê tàu chốt giá với FWD => FWD chốt giá với hãng tàu => hãng tàu gửi Booking Note cho FWD => FWD gửi chính Booking Note này cho người thuê tàu. Các khâu tiếp theo như gửi S/I, xác nhận B/L nháp, giao/nhận B/L gốc, surrender B/L… giữa người thuê tàu và hãng tàu đều làm việc thông qua FWD.

    Người XK/người NK chủ động lựa chọn/chỉ định FWD trước hết là theo điều kiện bán hàng – Incoterms nhưng cũng có thể người XK/người NK dùng quyền lực của mình để chỉ định/chọn lựa FWD theo ý của mình theo cách ngược lại quy định về nghĩa vụ thuê tàu của Incoterms.

    Có hai trường hợp:

    Trường hợp 1: Sẽ có hai B/L: Một là M/B, một là H/B được phát hành ra.
    Lý do của việc ra 02 B/L này là người thuê tàu muốn FWD phải có trách nhiệm và xuất hiện trong quy trình gửi hàng thông qua H/B. Hơn nữa, trong trường hợp người thuê tàu là bên trung gian trong buôn bán 03 bên, họ sẽ dễ dàng yêu cầu FWD switch B/L hơn là yêu cầu hãng tàu đặc biêt trong trường hợp FWD này là “người một nhà” của trader.

    • Nội dung Master bill:
      Người phát hành: Hãng tàu

    Tên B/L là Master B/L

    Shipper: Tên FWD đầu xuất

    Consignee: Tên FWD đầu nhập

    • Nội dung House bill:
      Người phát hành: FWD

    Tên B/L là House B/L

    Shipper: Tên người XK

    Consignee: Tên người NK

    Quy trình như sau: airway bill là gì
    Người XK (Shipper) chuẩn bị hàng theo hợp đồng bán hàng cho consignee. Và Shipper chở hàng đến giao ở nơi quy định trên Booking Note.
    FWD đầu xuất cấp H/B cho shipper.
    H/B có thể là B/L gốc, Surrendered B/L hay SWB… tuỳ thuộc vào ý muốn của người XK/người NK.

    Hãng tàu đầu xuất cấp M/B cho FWD đầu xuất.
    M/L này thường là SWB, (hoặc một số ít trường hợp là Surrendered B/L) chứ rất hiếm khi dùng B/L gốc, vì giữa FWD đầu xuất và FWD đầu nhập không ràng buộc thanh toán tiền hàng như giữa người XK và người NK, không cần khống chế việc lấy hàng. Việc này nhằm tạo điều kiện cho FWD đầu nhập lấy hàng nhanh/dễ dàng.

    Shipper gửi H/B cho consignee (đi theo bộ chứng từ lô hàng) theo hợp đồng buôn bán đã ký.
    Hàng đi, hãng tàu đầu xuất sẽ lập tức báo cho hãng tàu đầu nhập thả hàng ra cho FWD đầu xuất theo M/B.
    Nguồn bài viết: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/

    Chứng từ xuất nhập khẩu house bill master bill

  • Telex Release Là Gì? Phân Biệt Telex Release Và Surrender Bill
    Top XNKT Top XNK

    1. Telex Release là gì? Telex Release bill of lading là gì?
    Telex Release là thuật ngữ chỉ một lệnh hay thông báo giao hàng được một hãng tàu hay đại lý tại cảng xếp hàng cấp gửi tới đại lý của hãng tại cảng dỡ hàng hay văn phòng làm việc với mục đích thông báo tới người gửi hàng hoặc người xuất khẩu đã trả lại một hoặc toàn bộ vận đơn gốc mà đã cấp trước đó.

    Công văn này có thể gửi bằng Telex, fax hoặc qua email. Với Telex Release này, các đại lý tại cảng dỡ hàng dễ dàng giải phóng hàng cho người nhận hàng với điều kiện là có tên trên vận đơn ngay lập tức mà không cần thiết trong việc xuất trình vận đơn gốc.

    2. Trường hợp nào sử dụng vận đơn Telex Release
    Đối với vận đơn Telex Release, một số trường hợp nhất định phải sử dụng đến. Một số trường hợp phổ biến dùng Telex Release như sau:

    • Văn phòng người gửi sẽ là điểm nhận hàng. Với trường hợp địa chỉ của người gửi hàng là văn phòng của các đối tác thì hàng hóa sẽ được người gửi gửi tới văn phòng của họ ở nước ngoài và không phải kèm theo vận đơn gốc.

    • Xử lý hồ sơ không đúng thời hạn: Đây là trường hợp thường gặp, người gửi hàng không chuẩn bị đủ bộ chứng từ khi gửi hàng dẫn đến việc gửi trễ. Hàng hóa đã được vận chuyển tới nơi nhận nhưng bộ chứng từ lại không được gửi kịp tới người nhận hàng.

    • Đồng thời, một số chủ sở hữu hoặc người xuất khẩu hàng hóa thường áp dụng vận đơn Telex Express thay cho việc sử dụng vận đơn Telex Release.

    3. Vai trò của Telex Release
    Vai trò chính là sử dụng làm Surrender Bill với điều kiện bắt buộc là trả lại vận đơn gốc cho người phát hành. Tuy nhiên, việc xuất Surrender Bill sẽ mất một khoản phí do công ty vận chuyển (đơn vị phát hành) quy định.

    Để lập Surrender Bill, việc đầu tiên cần làm là người gửi phải nộp lại hóa đơn gốc (trả lại đúng 3 hóa đơn gốc) với yêu cầu telex xuất hàng và lấy phiếu chuyển hàng.

    Như vậy Telex release có thể hiểu là một phương thức gửi hóa đơn, được thực hiện bởi hãng tàu hay đơn vị giao nhận hàng hóa - nơi mà người gửi hàng liên lạc với đại lý nhận hàng để giao hàng.Sau đó, shipper sẽ nhận được một hóa đơn hoàn tiền vó nội dung gần giống như hóa đơn gốc nhưng kèm thêm surrender.

    Thông thường, các công ty vận chuyển tính phí này là phụ phí vận chuyển khoảng 500.000 đồng. Để tiết kiệm hơn cho người gửi hàng, một số công ty vận chuyển cung cấp các làn vận chuyển miễn phí.

    4. Ưu, nhược điểm của Bill Telex Release là gì?
    Ưu điểm:

    • Hàng sẽ được vận chuyển và giao nhận trong thời gian sớm nhất. So với các phương thức vận chuyển truyền thông sẽ thời gian sẽ nhanh hơn. Vì vậy, các quy trình tiếp theo có thể được thực hiện nhanh chóng và mất ít thời gian hơn.

    • Hơn nữa, trong thời gian chờ đợi, các tài liệu kèm theo vẫn được cung cấp đầy đủ dưới dạng trả lại để bổ sung hợp đồng. Qua đó chứng minh cho việc sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa của đại lý. Những chứng từ như vậy sẽ đủ để chứng minh hoạt động của đơn vị là hợp pháp. Ngoài ra, các tài liệu này còn giúp chứng minh tính hợp pháp trong các hoạt động của đơn vị.

    • Người gửi sẽ luôn có quyền giữ hàng ngay cả khi đã có thông báo hàng đến tay người nhận. Hình thức thông thường sẽ không có lợi thế này.

    Nhược điểm:

    • Chi phí cao: so với các hình thức khác, thì hình thức này sẽ tốn chi phí hơn một chút, dao động từ $25 đến $30/ hóa đơn. Thuế này nhà xuất khẩu sẽ phải trả khi sử dụng chiết khấu hối phiếu. Với mức phí như vậy, nhà xuất khẩu có thể tính được tổng chi phí mà mình phải trả khi sử dụng phương pháp này.

    • Với hình thức này thì không thể chuyển nhượng, trao đổi.

    5. Sự khác biệt giữa Telex Release và Telex Express
    Về kỹ thuật:

    • Telex Release chỉ sử dụng trong một số trường hợp đơn giản như dạng phát hành vận đơn thẳng. Dạn phát hành này không bao gồm các loại hóa đơn giao dịch, đơn đặt hàng và vận chuyển bằng đường biển,..

    • Một số hãng cho phép truyền telex trên cơ sở thỏa thuận hoặc lệnh vận đơn. Nó dựa trên vận đơn gốc như đã được xác minh trong vận đơn

    Về tốc độ gửi hàng: Tốc độ gửi hàng của cả 2 hình thức đều nhanh hơn các hình thức thông thường. Nhưng so sánh hai hình thức thì Telex Express sẽ nhanh hơn hình thức Telex Release. Trong trường hợp cần giao gấp, thì người nhân nên sử dụng phương thức này càng sớm càng tốt.

    Về thanh toán: Trong trường hợp không có các chứng từ liên quan đến ngân hàng, Telex Express sẽ được áp dụng để đảm bảo việc thanh toán đúng hạn. Trong khi đó, mục đích của hình thức Telex Release là chuyển hàng tới văn phòng của người gửi nên sẽ không tập trung và việc thanh toán.

    6. Phân biệt Telex release và Surrender bill

    Về Surrender Bill:

    Vận đơn được nộp tại cảng xếp hàng khi người gửi hàng yêu cầu Surrender Bill có nghĩa là đã gửi khiếu nại của mình cho người chuyên chở yêu cầu trả lại hàng hóa mà không có vận đơn gốc đã nộp tại cảng đến.

    Hóa đơn gốc sẽ được thu hồi lại và hãng tàu sẽ nhận được yêu cầu chuyển hàng tới văn phòng cảng đích và đại lý để trả hàng cho người nhận. Surrender Bill chỉ xuất hiện khi hóa đơn gốc đã được cấp cho người gửi và chỉ áp dụng cho hóa đơn đích danh.

    Surrender Bill cùng với Telex Release - điện giao hàng được sử dụng để giúp người nhận chứng minh họ là chủ sở hữu mà không cần đến hóa đơn gốc.

    Do đó, Surrender Bill còn có tác dụng như sau: Giúp người nhận hàng có thể nhận hàng trong trường hợp hóa đơn gốc không đến kịp. Khi shipper và người nhận làm việc nhiều lần, tạo được niềm tin đôi bên và không cần đến hóa đơn gốc cũng có thể trao đổi hàng hóa. Vì thế, để đảm bảo các thủ tục dễ dàng và thuận tiện hơn, người ta sử dụng hình thức Surrender bill.

    Về Telex Release:
    telex-release-bill-of-lading.jpg.webp
    Telex Release hay chính là điện giao hàng, là một thông báo của hãng tàu hay người giao nhận hàng hóa tại cảng yêu cầu văn phòng của hãng tại cảng hay đại lý đến giao hàng cho người nhận mà không xuất trình hóa đơn gốc. Trường hợp này có thể hiểu rằng người gửi hàng không cần phải gửi hóa đơn gốc cho người nhận và hàng hóa vẫn được đưa tới tay người nhận.

    Nói cách khác, khi người gửi hàng yêu cầu xuất hóa đơn, hãng tàu hoặc người giao nhận sẽ phát “điện tín giao hàng” yêu cầu văn phòng hoặc đại lý tại cảng đến giao hàng cho người nhận hàng mà không thu hồi vận đơn gốc.

    Việc phát hành Telex chỉ được xuất hiện với trường hợp vận đơn đích danh và không bao gồm vận đơn chuyển nhượng. Như vậy, Telex Release chỉ áp dụng cho lô hàng có vận đơn gốc được in ra, thông quan và nhận hàng tại cảng. Vì vậy nhiều nhà giao nhận gọi là vận đơn xuất trình tại cảng xếp hàng.

    ⇒ Như vậy, Surrender Bill là hóa đơn có mẫu và nội dung giống với hóa gốc có tác dụng tiết kiệm thời gian cho quy trình nhận hàng, còn telex release là một hình thức có vai trò làm Surrender Bill.

    Chứng từ xuất nhập khẩu telex release chứng từ xnk

  • CO Form D Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết Về C/O Form D
    Top XNKT Top XNK

    1. C/O form D là gì?
    C/O form D là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT. Khi người nhập khẩu xuất trình được C/O form D với cơ quan hải quan, họ sẽ được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu, đa số các mặt hàng được hưởng mức thuế suất ưu đãi là 0%.

    Vì vậy khi có hoạt động xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp trong khu vực Đông Nam Á thì C/O form D luôn rất được chú trọng sử dụng.

    Khi người nhập khẩu hàng hóa xuất trình được C/O form D cho cơ quan hải quan thì hàng hóa sẽ được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu (Phần lớn các loại mặt hàng sẽ được áp thuế nhập khẩu 0%).

    Chính vì vậy, khi hàng hóa được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á (các nước thành viên ASEAN) thì bên nhập khẩu luôn yêu cầu bên xuất khẩu cung cấp C/O form D này. Có thể coi đây là một phương án thúc đẩy và phát triển giao thương trong khối ASEAN hiện tại và trong tương lai.

    2. Bộ chứng từ xin C/O form D

    1. Vận đơn đường biển Bill of Lading: Sao y bản chính (Phần lớn xuất hàng đi Đông Nam Á, nhà xuất khẩu dùng surender bill. Bộ công thương yêu cầu sao y bản chính sur BL chứ draft BL không được chấp nhận. Mình từng chứng kiến nhiều trường hợp chỉ vì nhầm lẫn này mà các bạn đi xin C/O phải chạy về công ty bổ sung).

    2. Hóa đơn thương mại Commercial Invoice: Bản gốc.

    3. Phiếu đóng gói Packing List: Bản gốc.

    4. Tờ khai hải quan: Sao y bản chính (phải là TKHQ thông quan).

    5. Bản giải trình quy trình sản xuất: Sao y bản chính (Giải trình quy trình sản xuất ra sản phẩm từ các nguyên vật liệu đầu vào).

    6. Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Sao y bản chính (Thể hiện rõ trong sản phẩm có bao nhiêu % nguyên liệu A, bao nhiêu % nguyên liệu B…).

    7. Hóa đơn mua bán nguyên vật liệu: Sao y bản chính (trong trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu trong nước) hoặc tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên vật liệu (trong trường hợp doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu).

    8. Hóa đơn mua bán sản phẩm xuất khẩu: Sao y bản chính + mang bản gốc để đối chiếu (trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu là công ty thương mại, không trực tiếp sản xuất mà mua sản phẩm về đề xuất khẩu đi).

    9. Đơn đề nghị cấp C/O: Mẫu Phụ lục 10 – Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN.

    10. Các giấy tờ khác: như Giấy phép xuất khẩu; Hợp đồng mua bán; Công văn cam kết; Mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; hoặc các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm. Tuỳ từng mặt hàng, cán bộ C/O sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp các giấy tờ này.

    Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải khai online trên hệ thống cấp C/O của Bộ công thương: http://www.ecosys.gov.vn/Default.aspx. Sau khi cán bộ C/O duyệt online và cấp cho doanh nghiệp mã số CO thì doanh nghiệp in mã số đó lên trên form C/O.

    3. Nội dung trên C/O form D (hướng dẫn kê khai C/O form D)
    C/O form D sẽ được kê khai theo từng ô nội dung như sau:

    CO form D

    Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).

    Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.

    Ô trên cùng bên phải về việc ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau:

    a) Nhóm 1: tên nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là “VN”;

    b) Nhóm 2: tên nước thành viên nhập khẩu là các nước thành viên thuộc khối ASEAN, gồm 02 ký tự như sau:

    BN: brunay
    MM: Mi-an-ma
    KH: Cam-pu-chia
    ID: In-đô-nê-xi-a
    LA: Lào
    PH: Phi-lip-pin
    SG: Xinh-ga-po
    TH: Thái Lan
    My: Ma-lai-xi-a
    c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2009 sẽ ghi là “09”;d) Nhóm 4: tên Tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại Phụ lục XIII. Danh sách này được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi về các Tổ chức cấp C/O;

    đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự;

    e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”. Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.

    Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong năm 2009 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ là: VN-TH 09/02/00006.

    Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu và tên cảng dỡ hàng).

    Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp.

    Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).

    Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.

    Ô số 7: số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và mã HS của nước nhập khẩu).

    Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:

    Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hoá (hoặc số lượng khác) và trị giá FOB trong trường hợp sử dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hoá.

    Ô số 10: số và ngày của hoá đơn thương mại.

    Ô số 11:

    • Dòng thứ nhất ghi chữ “VIET NAM”.

    • Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu bằng chữ in hoa.

    • Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, chữ ký của người đề nghị cấp C/O.

    Ô số 12: dành cho cán bộ Tổ chức cấp C/O ghi: ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký của cán bộ cấp C/O, con dấu của Tổ chức cấp C/O.

    Ô số 13:

    • Đánh dấu tích vào ô “Third Country Invoicing” trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba không phải là nước thành viên, hoặc bởi một công ty có trụ sở tại một nước ASEAN đối với lô hàng của công ty được chỉ định giao hàng. Các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hóa đơn nêu trên cần ghi vào ô số 7.

    • Đánh dấu tích vào ô “Back-to-Back CO” trong trường hợp tổ chức cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo Điều 11 của Phụ lục VII.

    • Đánh dấu tích vào ô “Exhibitions” trong trường hợp hàng hóa gửi từ nước thành viên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một nước khác và được bán trong quá trình hoặc sau triển lãm để nhập khẩu vào một nước thành viên theo Điều 22 của Phụ lục VII, đồng thời ghi tên và địa chỉ của nơi triển lãm vào ô số 2.

    • Đánh dấu tích vào ô “Issued Retroactively” trong trường hợp cấp C/O được cấp sau do sai sót hoặc vì lý do chính đáng khác theo khoản 2 Điều 10 của Phụ lục VII.

    • Đánh dấu tích vào ô “Accumulation” trong trường hợp hàng hoá có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một nước thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh.

    • Đánh dấu tích vào ô “Partial Accumulation” trong trường hợp hàm lượng giá trị khu vực của nguyên liệu nhỏ hơn 40% nhưng lớn hơn 20% và C/O được cấp nhằm mục đích cộng gộp theo khoản 2 Điều 6 của Phụ lục I.

    • Đánh dấu tích vào ô “De Minimis” nếu hàng hóa không thoả mãn tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa vì lý do có một số nguyên liệu có mã số HS trùng với mã số HS của sản phẩm nhưng tỉ lệ trùng này không vượt quá 10% giá trị FOB của sản phẩm theo như quy định tại Điều 9 của Phụ lục I.

    Chứng từ xuất nhập khẩu co form d chứng từ xnk

  • Booking Note Là Gì? Những Thông Tin Cần Biết Về Booking Note
    Top XNKT Top XNK

    1. Booking Note Là Gì?
    Nói một cách đơn giản thì Booking note là biên lai ghi chép lại việc chủ hàng đã đặt chỗ hãng tàu để vận chuyển hàng hóa.

    Booking note còn được gọi là Việc lưu khoang/ Giấy lưu cước.

    Khi một công ty thuê tàu để vận chuyển hàng hóa, quy trình thuê tàu này còn được gọi là lưu khoang. Người gửi hàng (chủ hàng) và đại diện của hãng tàu sau đó làm việc cùng nhau để tạo ra một phiếu lưu khoang, được gọi là Booking note để đặt chỗ trên tàu.

    2. Booking Note Dùng Để Làm Gì?
    Booking Note là một chứng từ cho biết chủ hàng đã đặt trước với một hãng tàu về việc vận chuyển hàng hóa.

    3. Phân Biệt Booking Note Và Booking Confirmation
    Việc xác nhận Booking note của shipper (hãng tàu) theo kế hoạch đặt chỗ với chủ hàng chính là Booking Confirmation.
    Mỗi hãng vận chuyển có một mẫu Booking Confirmation khác nhau, nhưng bạn phải tuân theo quy tắc là lặp lại các thông tin sau trong Booking note bao gồm:
    Tên của hãng tàu, tên tàu, số chuyến vận chuyển, ký hiệu, ETD, giờ cát máng...
    Số lượng hàng hóa trên tàu, trọng lượng xếp hàng, số lượng container rỗng đã đóng gói, thời gian DET/ DEM, số điện thoại liên lạc ...
    4. Những Nội Dung Và Giải Thích Thuật Ngữ Trên Booking Note
    Một vài thông tin trên Booking Note:

    Booking no (số đặt chỗ)
    Vessel, voy no (Tên tàu, số chuyến)
    Ước tính thời gian của chuyến tàu, thời gian tàu đến (ETD, ETA)
    Thông tin về số lượng và loại container, số lượng hàng hóa dự kiến, thông tin về loại hàng hóa
    Tên cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải (nếu có)
    Điểm lấy vỏ container rỗng, điểm dỡ hàng container xuống(đối với hàng FCL),
    Vị trí lưu kho và thời gian đóng gói hàng(đối với hàng LCL)
    Closing time, Shipping Instruction cut-off time, VGM cut off time
    Thông tin liên hệ của nhà vận chuyển
    Giải thích một vài thuật ngữ trên Booking Note

    Giờ cắt máng: Hay còn gọi là closing time. Đây là thời điểm cuối cùng hàng hóa phải được bàn giao cho cảng để cảng xếp hàng lên tàu. Khi hết thời hạn trên, bạn sẽ phải đi chuyến sau hay còn được gọi là rớt tàu. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ đó là bởi vì thường có mối quan hệ tốt với hãng tàu nên các FWD có thể yêu cầu hãng tàu đồng ý cho chậm trễ một chút so với closing time.

    VGM cut-off time: Bắt nguồn từ Công ước SOLAS, hàng hóa phải được xác nhận về số lượng bằng một tài liệu gọi là chứng từ VGM trước khi chúng có thể được xếp lên tàu. Do đó, hàng hóa được xếp phải xuất trình phiếu VGM này trước một thời gian nhất định, được gọi là VGM cut-off time (Verified Gross Mass cut-off time)

    Shipping Instruction cut-off time (thời hạn nhận hướng dẫn vận chuyển): Shipping Instruction thường được gọi tắt là SI. Hãng tàu sẽ yêu cầu shipper cung cấp SI để từ đó làm BL. Nếu SI được cấp muộn, người gửi hàng có thể bị hãng tàu phạt hoặc bị rớt hàng do hãng tàu không thể cấp vận đơn.

    5. Các Mẫu Booking Note
    Mẫu booking note hãng tàu
    booking-note-la-gi-quy-trinh-lay-booking-note-1.jpg
    Mẫu booking note

    6. Cách Đọc Booking Note
    Nếu có Booking note trên tay bạn nên kiểm tra kỹ các thông tin sau:

    Bên phát hành booking (Carrier)
    Số phiếu booking (Booking no)
    Tên tàu, số chuyến vận chuyển(vessel, voy no)
    Port of Receipt (POR): Cảng nhận hàng
    Port of Loading (POD): Cảng bốc dỡ hàng
    Closing time, Shipping Instruction cut-off time, VGM cut-off time
    Ngày ETD (thời gian dự kiến tàu xuất phát)/ETA (thời gian dự kiến tàu đến nơi).
    Thông tin cảng bốc hàng (Port of Loading)
    Transship Port – Cảng chuyển tải (nếu có)
    Port Of Discharge (Cảng dỡ hàng)
    Final Destination (Cảng giao hàng cuối cùng)
    COC/SOC
    Shipper (Người gửi hàng)
    Service Type/Mode – Phương thức giao nhận hàng hóa (đối với hàng nguyên FCL) Hay Stuffing Place (Nơi đóng hàng) đối với hàng lẻ LCL
    Commodity – Tên hàng hóa
    Qty/Type – Thông tin về container (Số container, loại container)
    Thông tin liên hệ với người làm booking của hàng tàu.
    Payment Term: Phương thức thanh toán cước (trả trước hoặc trả sau)
    Partial Load – Bốc hàng từng phần
    7. Quy Trình Lấy Booking Note
    Bước 1: Sau khi chốt lịch trình, người gửi hàng hoặc công ty vận chuyển sẽ cung cấp các thông tin của lô hàng như cảng đi, cảng đến, số lượng, loại container, ngày khởi hành dự kiến, yêu cầu địa điểm cấp container rỗng - hạ cont, free time cảng đi cảng đến để gửi yêu cầu lấy booking

    Bước 2: Hãng tàu xác nhận kiểm tra địa điểm và gửi Booking Confirmation cho chủ hàng hoặc FWD.

    Bước 3: Chỉ cần lấy cont rỗng về đóng hàng sau khi chủ hàng và hãng tàu đã nhất trí

    8. Những Lưu Ý Khi Lấy Booking Note
    Chủ hàng nên đưa ra quyết định dựa trên tình trạng sản xuất của hàng hóa (hàng đã hoàn thành hay chưa), phương thức/ yêu cầu của hãng vận tải nội địa, thời gian cut off CY, thời gian lấy container rỗng và địa điểm trả hàng ở CY. Tính toán thời gian đặt trước hợp lý (Lưu ý: Chỉ có thể mang container rỗng vào kho để đóng gói khi có booking).

    Nên chủ động về thời gian tàu chạy để đảm bảo hoàn thành các thủ tục xuất khẩu và hàng hóa được bốc dỡ sớm. Trên thực tế, việc bạn bị lỡ chuyến tàu, chuyến tàu bị hủy vì sản phẩm chưa đến, hoặc bạn không đến kịp giờ cắt máng.

    Hiện tại, hầu hết các hãng vận chuyển đều phát hành booking điện tử, yêu cầu chủ hàng phải gửi thông tin lô hàng đến hệ thống của hãng tàu hoặc nhờ FWD. Trong vòng 1 - 2 giờ sau khi gửi thông tin, hãng tàu sẽ phát hành booking cho chủ hàng.

    Booking confirmation không phải là hợp đồng thuê tàu. Do vậy Người thuê tàu có quyền hủy booking mà không phải chịu trách nhiệm và chi phí của hãng tàu. Hãng tàu cũng có quyền hủy booking vì một số lý do như: tàu chở quá tải, mớn nước quá mức, tàu không thể khởi hành, v.v. mà không phải chịu trách nhiệm và chi phí với người thuê tàu

    Chứng từ xuất nhập khẩu chứng từ xnk vận tải booking note

  • Chứng Từ Vận Tải Là Gì? Các Loại Chứng Từ Vận Tải Phổ Biến
    Top XNKT Top XNK

    1. Chứng Từ Vận Tải Là Gì?
    Chứng từ vận tải được hiểu đơn giản là những chứng từ do đơn vị vận tải (thuyền trưởng và chủ tàu) xác nhận đã nhận hàng để tiến hành chuyên chở.

    Chứng từ vận tải thường có:

    • Bill of lading (vận đơn đường biển): giấy gửi hàng dành cho đường biển, biên lai thuyền phó, bản lược khai hàng, phiếu gửi hàng, bản kê các sự kiện, sơ đồ xếp hàng, biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng, bảng tính thưởng phạt xếp dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận hàng thiếu, biên bản nhận hàng.

    Chứng từ vận tải - Bill of Lading

    • Vận đơn đường hàng không và đường bộ

    Chứng từ vận tải do ai phát hành? - Đây là chứng từ do đơn vị vận tải phát hành nhằm xác nhận hàng hóa đủ tiêu chuẩn, có thể tiến hành chuyên chở.

    2. Các Loại Chứng Từ Vận Tải Phổ Biến Hiện Nay
    Chứng từ vận tải đa phương thức

    2.1. Chứng từ vận tải đường bộ

    • Một số loại chứng từ liên quan đến giấy tờ xe:

    Giấy phép đăng ký xe
    Giấy chứng nhận (GCN) về bảo hiểm các loại
    Giấy lưu hành dành cho xe quá tải (nếu có)
    Sổ nhật trình chạy xe đối với xe khách chạy tuyến cố định
    GCN xe chạy hợp đồng đối với các loại xe chạy theo hợp đồng

    • Giấy tờ của chủ phương tiện gồm có: GCN đăng ký kinh doanh vận tải (tùy theo từng ngành nghề nhất định)

    • Giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông gồm có: GCN huấn luyện vận chuyển hàng hóa và giấy phép lái xe

    • Hợp đồng vận chuyển: đây là một loại chứng từ quan trọng không thể thiếu đối với vận tải đường bộ. Nó được coi như là một bản cam kết, thỏa thuận giữa hai bên vận tải và bên thuê vận tải, có tính chất pháp lý, dùng trong trường hợp hai bên xảy ra tranh chấp.

    Trong hợp đồng vận chuyển thường sẽ có những nội dung sau: Số lượng hàng hóa, thời gian thanh toán, nơi nhận trả hàng, cước phí, hình thức thanh toán,.. ngoài ra còn có những thỏa thuận liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của cả hai bên.

    Bên cạnh đó, trong hợp đồng còn thể hiện một số thông tin như: chèn lót hàng hóa, cách xếp dỡ, tính chất hàng hóa, phương thức giao nhận hàng hóa, cách phòng hộ dọc, các điều kiện về quản lý hải quan, thị trường, kiểm dịch,...

    • Giấy tờ đi đường: đây là loại giấy tờ dành cho các loại xe sử dụng hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa, nó được cấp theo từng chuyến hàng, nó sử dụng làm chứng từ trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

    • Giấy phiếu thu cước: đây là loại giấy tờ phản ánh kết quả trong quá trình kinh doanh vận tải, dùng để thu cước, chi phí vận chuyển, dịch vụ, tính giá trị vận chuyển và thành tiền. Hơn nữa, nó còn giúp kiểm tra hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành hay chưa hoặc là kết quả của quá trình vận chuyển hàng hóa.

    • Giấy gửi hàng: có thể thay cho phiếu xuất kho, hóa đơn hoặc được đơn vị kinh doanh vận tải dùng như một chứng từ pháp lý để chứng minh rằng hợp đồng vận chuyển đã được hoàn thành.
      chung-tu-van-tai-6.jpg

    2.2. Vận tải đường biển

    • Chứng từ hải quan gồm một số loại sau:

    Văn bản cho phép xuất khẩu của Bộ Thương mại (bản chính)
    Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu (2 bản chính)
    Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao)
    GCN đăng ký mã số DN và GCN đăng ký kinh doanh (1 bản)
    Bản kê khai chi tiết hàng hóa (2 bản chính)

    • Chứng từ với cảng và tàu gồm các loại sau:

    Chỉ thị xếp hàng của công ty vận tải: đây là chỉ thị của người gửi hàng cho cơ quan quản lý cảng và công ty vận tải nhằm cung cấp đầy đủ hàng hóa được gửi đến cảng để xếp lên tàu theo các chỉ dẫn.
    Biên lai thuyền phó: đây là chứng từ do thuyền phó phụ trách về chủ hàng xác nhận tàu đã nhận xong hàng hay gửi hàng cấp cho người gửi hàng.
    Bill of lading (Vận đơn đường biển)
    Chứng từ vận tải đường biển

    Bản lược khai hàng hóa: đây là bản liệt kê do đại lý tại cảng xếp hàng lập nên nhằm liệt kê các loại hàng hóa được sắp xếp lên tàu để vận chuyển đến các cảng khác.
    Phiếu kiểm đếm
    Sơ đồ xếp hàng: đây là bản vẽ miêu tả sơ đồ xếp hàng hóa trên tàu gồm nhiều ký hiệu khác nhau để đánh dấu từng loại hàng hóa khác nhau giao đến từng cảng khác nhau.
    Ngoài ra còn một số chứng từ khác nữa ví dụ như: hóa đơn thương mại, GCN xuất xứ, phiếu đóng gói, GCN số lượng/trọng lượng, chứng từ bảo hiểm

    2.3. Vận tải đường hàng không
    Chứng từ vận tải đường hàng không được hiểu đơn giản là một loại vận đơn dùng trong vận chuyển hàng hóa, được dùng như một bằng chứng về hợp đồng thỏa thuận được ký kết giữa hai bên là bên chuyên chở trên máy bay và bên gửi hàng, các điều kiện được nêu ra trong hợp đồng và văn bản nêu rõ tình trạng giao hàng nhận hàng trong lúc vận chuyển.

    Có một số loại chứng từ vận tải đường hàng không đáng lưu ý như sau:

    • Chứng từ vận đơn người phát hành: Đây là chứng từ do hàng hàng không phát hành, có chứa biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Ngoài ra, chứng từ vận đơn trung lập được người giao nhận hoặc người chuyên chở đưa ra.

    • Chứng từ vận đơn dùng trong giao hàng: Đây là chứng từ do người chuyên chở hàng không phát hành nhằm cung cấp.

    2.4. Chứng từ vận tải đường sắt
    Đây là chứng từ vận tải cơ bản trong chuyên chở hàng hóa bằng đường sắt. Chứng từ vận tải đường sắt là biên lai của cơ quan đường sắt xác nhận đã nhận hàng để chở và là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường sắt.

    Nội dung của chứng từ vận tải đường sắt thường gồm các nội dung sau: tên người gửi hàng, người nhận hàng, địa chỉ nhận hàng, tên ga đến, ga đi, ga biên giới đi thông qua, tên hàng hóa, trọng lượng cả bì của hàng hóa, số lượng, tiền cước.

    2.5. Chứng từ vận tải đa phương tiện
    Chứng từ vận tải đa phương tiện được biết đến là một loại văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, đây được coi là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, nhằm xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận được hàng để vận chuyển và giao hàng theo đúng điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng hay chưa.

    • MULTIDOC - Multimodal transport document (chứng từ)

    • COMBIDOC – Combined transport document (chứng từ liên hợp)

    • Bill of Lading for Combined transport Shipment or port to port Shipment (chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển)

    • FIATA Negotiable Multimodal transport Bill Lading – FB/L (Vận đơn FIATA)

    Chứng từ xuất nhập khẩu chứng từ xnk vận tải đơn bill of lading

  • Các thông tin chi tiết trên Bill of Lading (B/L)
    Top XNKT Top XNK

    1. Thông tin trên Bill of Lading: Bill no & lines/ shiper/ consignee/ notify party
    (1) Số vận đơn (BILL NO & LINES) do người phát hành Bill of Lading đặt theo quy định và sử dụng để tra cứu B/L, tra cứu lô hàng, khai báo hải quan. Phần thông tin về Hãng tàu cho biết tên hãng tàu chở hàng và Logo của hãng để nhận biết dễ dàng.

    Lưu ý: Bộ chứng từ thường được gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh hàng không quốc tế (Sẽ tới người nhập khẩu nhanh hơn lô hàng cập cảng nước nhập khẩu).

    Nếu sử dụng vận đơn surrendered bill hoặc telex release thì không thể xuất trình Bill of Lading gốc

    Lưu ý: Đại lý chỉ có trách nhiệm giao hàng khi nhận được vận đơn gốc đầu tiên xuất trình tại cảng đến. Khi một bản vận đơn gốc được xuất trình để nhận hàng thì các bản khác sẽ không có giá trị.

    (2) Người gửi hàng (Shiper) thể hiện "tên + địa chỉ của người xuất khẩu" (House B/L) và thể hiện "tên + địa chỉ của người giao nhận" (Master B/L) bài tập nguyên lý kế toán chương 1

    (3) Người nhận hàng (Consignee) được thể hiện rất nhiều cách tùy thuộc vào loại Bill of Lading và theo phương thức thanh toán mà hợp đồng xuất nhập khẩu đã quy định. Mục này có thể ghi "tên + địa chỉ của người nhập khẩu"; có thể ghi "To order of + tên + địa chỉ ngân hàng"; có thể chỉ ghi "To order" hoặc "To order of shiper"; hoặc cũng có thể "bỏ trống"

    (4) Bên được thông báo (Notify party) thường được ghi "Same as Consignee - Giống mục Người nhận hàng" hoặc ghi "tên + địa chỉ người nhập khẩu" hoặc ghi "tên + địa chỉ của bên thứ 3" theo yêu cầu của người nhập khẩu.

    2. Vessel name/ voyage no./ port of loading-pol/port of discharge-pod/ party to contact for cargo release
    (5) Tên tàu (Vessel name/ voyage no.) thể hiện tên riêng (name) của con tàu chở hàng và mã hiệu của chuyến đi này (voyage no.) sử dụng để tra cứu lô hàng và khai báo hải quan. học kế toán thực hành

    (6) Cảng xếp hàng (Port of loading-pol) thể hiện tên cảng bốc hàng lên tàu ở nước xuất khẩu , có thể ghi thêm Nơi nhận hàng để chở (Place of Receipt) nếu xảy ra việc nhận hàng trong nội địa.

    (7) Cảng dỡ hàng (Port of discharge-pod) thể hiện tên cảng dỡ hàng xuống tàu ở nước nhập khẩu, có thể ghi thêm Nơi giao hàng (Place of Delivery) nếu xảy ra việc giao hàng trong nội địa.

    (8) Bên liên hệ để giải phóng hàng (Party to contact for cargo release) ghi rõ thông tin liên hệ của đại lý vận tải tại cảng đến. Người nhập khẩu sẽ liên hệ đại lý này để xuất trình Bill of Lading, lấy lệnh giao hàng ( D/O ), nộp cước và phí vận tải (nếu có). học kế toán thực hành ở đâu

    cac-thong-tin-chi-tiet-tren-bill-of-lading-b-l.png.webp
    3. Descriptions of goods/ Packages/ Containers No./ Seal No./ Gross weight/ Measurements
    (9) Mô tả hàng hóa (Descriptions of goods) ghi tên chung chung của lô hàng và mã HS (nếu có)

    (10) Số kiện và cách đóng gói (Packages) ghi rõ số lượng kiện, thùng, số lượng container... của cả chuyến hàng.

    (11) Số container, số chì (Containers No./ Seal No.) ghi rõ số container (mã container) và số chì (mã niêm phong container) để thuận tiện cho công việc giao nhận hàng và khai báo hải quan.

    (12) Khối lượng, thể tích (Gross weight/ Measurements) thể hiện khối lượng cả bì của cả lô hàng và tổng thể tích của lô hàng để thuận tiện cho việc giao nhận và bốc dỡ. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm

    4. Freight & charges/ On board date/ Number of original/ Place & date of issue/ Carrier's signature
    (13) Cước vận tải và phụ phí (Freight & charges), trên Bill of Lading thường không đề cập rõ số tiền cước và phí mà chỉ ghi chung chung về việc tiền cước đã trả (Prepaid) hoặc phải thu (Collect). Hoặc thể hiện thêm việc tiền cước và phí được thanh toán tại đâu (Freight payable at).

    (14) Ngày hàng lên tàu (On board date) thể hiện ngày người xuất khẩu chính thức giao hàng. Ngày hàng lên tàu có thể giống, có thể khác với ngày phát hành B/L. học xuất nhập khẩu lê ánh

    (15) Số bản vận đơn (Number of original), đa số B/L đều thể hiện rõ nó được phát hành mấy bản gốc do tính chất quan trọng của việc chuyển nhượng Bill of Lading. Thông thường B/L được phát hành 3 bản gốc, cũng có khi được phát hành 0 (zero) bản gốc do sử dụng hình thức Telex Release.

    (16) Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (Place & date of issue) thể hiện tên thành phố và ngày phát hành B/L. Chỉ phát hành B/L cho khác hàng khi đã hàng xuất đã thông quan, container đã hạ bãi chờ xuất tàu (đối với hàng FCL ) hoặc đã đóng vào kho CFS (đối với hàng LCL ).

    (17) Chữ ký của người vận tải (Carrier's signature) thể hiện tên đầy đủ và chữ ký của người vận tải hoặc đại lý được ủy quyền phát hành.

    5. On the back
    Mặt sau của Bill of Lading (Back) gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. học nguyên lý kế toán ở đâu tốt nhất

    Mặt sau thường gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều khoản giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người chuyên chở...

    Chứng từ xuất nhập khẩu bill of lading vận đơn chứng từ xnk

  • Bảng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa CTH
    Top XNKT Top XNK

    Trong số các tiêu chí xuất xứ C/O như tiêu chí WO, RVC, CTSH, CTC, SP,… tiêu chí CTH được áp dụng với rất nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu. mẫu phiếu thu

    Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa CTH
    CTH là chuyển đổi bất kỳ nhóm nào đến 1 chương, nhóm hoặc phân nhóm, nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua chuyển đổi mã HS ở cấp 04 số (chuyển đổi Nhóm).

    Chúng ta nhìn vào kết cấu của mã HS để hiểu rõ chuyển đổi mã Hs ở cấp 04 số nghĩa là thế nào nhé.

    Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa CTH

    Cấu trúc mã HS
    Như vậy, khi hàng hóa của bạn có mã HS là 85043249 thì chỉ cần nguyên phụ liệu cấu thành sản phẩm đó có 4 số đầu (phân nhóm và nhóm) khác với mã HS của sản phẩm xuất nhập khẩu.

    Ví dụ
    Chúng ta có mặt hàng có mã HS là 85043249, theo C/O form D (C/O giữa các nước ASEAN), và các nguyên phụ liệu cấu thành có nguồn gốc Việt Nam, Thái Lan (nhưng không có C/O chứng minh nguyên liệu đó từ Việt Nam và Thái Lan) nên vẫn phải chứng minh theo tiêu chí CTH.

    Mã HS của các nguyên phụ liệu này có 4 số đầu khác với 4 số đầu của sản phẩm cấu thành thì tiêu chí này sẽ được chấp nhận. Bạn có thể theo dõi bảng giải trình mẫu dưới đây để hiểu rõ hơn: Học kế toán ở đâu

    Bảng giải trình tiêu chí xuất xứ CTH
    bang-giai-trinh-tieu-chi-xuat-xu-cth.png.webp
    Khi xin C/O cho nhiều mặt hàng, có những hàng hóa bạn sẽ được chứng minh xuất xứ bằng nhiều tiêu chí khác nhau như RCV, CTH hay CTSH nhưng CTH là tiêu chí khá đơn giản và rõ ràng. Cách tính CTH cũng đơn giản, chỉ cần các nguyên phụ liệu (nếu không có xuất xứ của các nước cùng thuộc hiệp định thương mại tự do) có mã HS (4 số đầu) khác với 4 đầu số của mã hàng hóa xuất nhập khẩu là đạt.

    HS Code hs code

  • Packing List Là Gì? Tại Sao Phải Có Packing List?
    Top XNKT Top XNK

    Đây là chứng từ bắt buộc, thể hiện thông tin hàng hóa được đóng gói như thế nào, bao nhiêu kiện, trọng lượng và thể tích hàng,...

    Bài viết dưới đây, Kiến thức xuất nhập khẩu sẽ giới thiệu đến bạn Packing List Là Gì ? và một số lưu ý khi bạn thực hiện nghiệp vụ liên quan đến loại chứng từ này.

    1. Packing List là gì?
    Packing List còn gọi là Phiếu đóng gói chi tiết hàng hóa, mô tả chi tiết và kích thước và trọng lượng của mỗi lô hàng. Do đó, nhờ Packing List, các công ty giao nhận (Forwarder) sẽ biết được cách thức đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp.

    Trên Packing List thể hiện các thông tin bao gồm:

    Tiêu đề + Số P/L + Date
    Nhà xuất khẩu (Shipper)
    Nhà nhập khẩu (Consignee)
    Thông tin người đại diện nhập khẩu (Notify party)
    Tên tàu & số chuyến trên Booking (Vessel / Voy)
    Số Booking (Có một số hãng tàu có số Booking và số B/L khác nhau)
    Số container + số seal
    Cảng xuất hàng (Port of Loading)
    Cảng nhập hàng (Port of Discharging)
    Mô tả hàng hóa (Description of goods)
    Số lượng kiện hàng (Number of package)
    Trọng lượng tịnh (Net weight)
    Trọng lượng cả bao bì (Gross weight)
    Packing List Là Gì?

    2. Vai trò của Packing List
    Packing List được dùng để:

    Là chứng từ bắt buộc để khai báo hải quan.
    Căn cứ theo thông tin hàng hóa, là chứng từ hỗ trợ thanh toán quốc tế.
    Khai báo hãng vận chuyển phát hành vận đơn.
    Người mua căn cứ thông tin trên Packing List để kiểm tra hàng hóa khi nhận hàng (nhập khẩu).
    Chứng từ để hỗ trợ yêu cầu bảo hiểm khi xảy mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa.
    Do đó giúp FWD xác nhận về cách xếp dỡ, dùng loại container nào? ( 20’ hay 40’, cont bách hóa hay cont lạnh.v.v.); Có thể xếp dỡ hàng bằng công nhân, thiết bị chuyên dụng như xe nâng, cẩu,.. ; Điều phối trucking như thế nào, dùng xe bao nhiêu tấn tấn; Xác định vị trí của hàng hóa khi phải kiểm hóa, trong quá trình làm thủ tục hải quan.

    3. Tại sao phải có Packing List
    Nếu bạn không hoàn thành một danh sách đóng gói vô số các vấn đề có thể phát sinh có thể gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp của bạn. Những vấn đề này bao gồm: không nhận/gửi được hàng hóa, bị cơ quan hải quan phạt,…

    Một danh sách đóng gói xuất khẩu nên được gắn chặt vào bên ngoài của mỗi container vận chuyển, tốt nhất là trong một gói không thấm nước và một phong bì được đánh dấu rõ ràng “Danh sách đóng gói kèm theo.” Đó là trách nhiệm của các chủ hàng và đại lý giao nhận để xác định tổng trọng lượng và khối lượng của lô hàng và hàng hóa có chính xác không.

    Tất cả thông tin này được dựa trên danh sách đóng gói. Ngoài ra, các quan chức hải quan tại cảng nhập cảnh và cảng xuất cảnh có thể sử dụng danh sách đóng gói để kiểm tra hàng hóa.

    Bởi vì bất kỳ sai lầm nào trong danh sách đóng gói có thể gây sự lấy hàng (hàng nhập) trễ. Vì vậy tại cảng gửi bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết để đảm bảo bạn không phải gặp bất cứ vấn đề liên quan đến Packing List

    Chứng từ xuất nhập khẩu chứng từ xnk packing list

  • Đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng: Động lực đưa Lào Cai trở thành trung tâm logistics hàng đầu
    Top XNKT Top XNK

    Tuyến này chắc lưu lượng nhiều ...
    Vậy chắc trong mấy năm tới, thì Hải Phòng càng nhiều hàng, tuyến hàng hải càng nhiều các tuyến direct nhỉ?
    Hay đây là đường kết nối, để hàng xuất đi sang châu Âu bằng đường sắt tiện hơn?
    Lại giảm số lượng đi đường biển...

    Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa

  • 45.000 doanh nghiệp Việt trước 'cửa ngõ' logistics xanh
    Top XNKT Top XNK

    45.000 doanh nghiệp
    mức độ cạnh tranh nhiều như vậy sao?
    Con số nào là con số chính xác vậy ...
    Cái này chắc tính hết từng phân mảnh nhỏ
    Vận tải, giao nhận, đại lý, kho bãi các loại, thương mại điện tử, chuyển phát nhanh ...
    Nhưng con số 45.000 doanh nghiệp dường như quá nhiều ...

    Tin tức logistics và Chuỗi cung ứng

  • Gia Lai thêm cảng mới trong Quy hoạch để làm trung tâm logistics vùng
    Top XNKT Top XNK

    Gia Lai pro thật
    Gia Lai đang là tỉnh thực hiện xúc tiến đầu tư khá bài bản ngay sau khi sáp nhập..

    Hàng hải ( Hãng tàu, cảng biển, vận chuyển đường biển ) cảng phù mỹ bến cảng phù mỹ cảng gia lai logistics

  • Việt Nam – Trung Quốc siết hợp tác chống buôn lậu xuyên biên giới
    Top XNKT Top XNK

    Cái này quan trọng này
    Không thể để hàng hóa kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ tồn tại ...
    ảnh hưởng đến người tiêu dùng và cả nền sx nội địa ...

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật

  • Logistics Việt Nam hút các “ông lớn” vận tải, đầu tư quốc tế
    Top XNKT Top XNK

    Chứng tỏ đúng là mình có vị trí thuận lợi
    Cần phải khai thác triệt để đem lại lợi ích cho quốc gia và thế giới ..

    Hàng không, chuyển phát nhanh, thương mại điện tử, kho hàng

  • Người Việt mua xe máy điện nhiều thứ 3 thế giới 👇👇
    Top XNKT Top XNK

    Tôi cũng đã có xe điện ...
    Ủng hộ xu thế cho Xanh Sạch ...

    Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa

  • Một tỉnh là thủ phủ logistics miền Trung - Tây Nguyên sắp đầu tư gần 12.000 tỷ đồng cho cảng biển, nâng công suất lên gần 19 triệu tấn/năm
    Top XNKT Top XNK

    Hạ tầng là tiên quyết cho động lực phát triển và phát huy mọi tiềm năng
    nhưng nhà nhà đều có cảng thì liệu có tổng hợp được sức mạnh không nhỉ?
    nhưng thấy đây là bến cảng có nước sâu, hơn cảng Quy Nhơn phải chuyển tải hoặc hạ tải ..
    Tàu to tàu mẹ có thể cập thì giá thành hạ nhiều rồi ...

    Hàng hải ( Hãng tàu, cảng biển, vận chuyển đường biển )

  • Không còn là lời đe doạ, ông Trump nâng thuế lên 50% đối với Ấn Độ vì mua dầu Nga
    Top XNKT Top XNK

    ỐI.
    Bao nhiêu chuyển dịch về Ấn
    ngay cả Vinfast cũng đi Ấn...
    Giờ sao nhỉ?
    Ấn Độ liệu có suy thoái không???
    Có ai biết kim ngạch Ấn đi Mỹ không?

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật

  • Sự bùng nổ của thương mại điện tử đang định hình lại ngành vận tải hàng không
    Top XNKT Top XNK

    Bài này quen quen nên hình như mới thấy là thành lập 5 khu liên quan đến trung tâm hàng không của VIệt nam
    Tmđt sẽ bị siết chặt theo thuế quan và thủ tục ...
    Không biết có ảnh hưởng lượng hàng lưu chuyển
    Rồi tình hình kinh tế chung thắt lưng buộc bụng
    Hoặc thuế cao dẫn đến hạn chế mua hàng do giá thành lên cao ....
    Sàng lọc người mua và không còn tùy tiện mua hàng

    Hàng không, chuyển phát nhanh, thương mại điện tử, kho hàng airfreight hàng không iata logistics
  • Login

  • Don't have an account? Register

Powered by NodeBB Contributors
  • First post
    Last post
0
  • Categories
  • Recent
  • Tags
  • Popular
  • Users
  • Groups