
Posts made by An An
-
RE: Incoterms 2010
Các điều kiện này vẫn được áp dụng, theo từng điều kiện
Các incoterms mới có thay đổi gì khác nhau ? -
RE: 5 Kiểu Tài Xế Trong Ngành Logistics Có Thể Bạn Chưa Biết
Tài xế ngày càng phải cập nhật công nghệ...
CÒn xe không người lái thì sao? -
RE: Mô tả công việc trong ngành Xuất nhập khẩu
Ngành xuất nhập khẩu ngày càng cần nhiều nhân lực do Vnam tham gia nhiều vào các Hiệp định thương mại song phương và đa phương thì ngày càng thúc đẩy XK Made in Vietnam ra nước ngoài ..
-
RE: LIÊN MINH HÃNG TÀU (SHIPPING ALLIANCES)
Hiện tại có liên minh hãng tàu nào ạ
và liên minh nào đang lớn nhất ? -
RE: Vận Tải Đa Phương Thức – Xu Thế Tất Yếu Trong Thời Đại Container Hóa
Vận tải đa phương thức để thống nhất việc theo dõi quản lý lô hàng một cách thuận tiện nhất.
Giảm thiểu nhiều đầu mối tham gia và chỉ cần 1 nhà cung cấp duy nhất.. -
RE: Cần mua Container 40', 40HC các loại
Mua bán container
Cần mua container lạnh chạy Bắc Nam -
RE: DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
Vận chuyển, airfreight giá tốt nhất thị trường
Airfreight đi China, Japan, Korea
Dịch vụ hàng không door to door
Vận chuyển hàng đông lạnh đường hàng không .................... -
RE: VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC – SỰ TÍCH HỢP HIỆU QUẢ TRONG VẬN TẢI CONTAINER
1. Khái niệm – Các hình thức vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức, một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chị trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở từ một điểm ở một nước đến một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng.
2. Đặc điểm – Các hình thức vận tải đa phương thức
Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operation – MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên.
Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,…Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operation – MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên.
Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,…
Mô hình vận tải đường sắt / đường bộ / vận tải nội thủy – vận tải đường biển (Rail/ Road/ Inland waterway- Sea): Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thủy đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hóa chở bằng container trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển.
Mô hình cầu lục địa (Land Bridge): Theo mô hình này hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách thức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương.
Một số mô hình khác: Mini Bridge (Container được vận chuyển từ cảng một nước này qua cảng nước khác, sau đó vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ hai của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp, Micro Bridge (Tương tự như Mini Brigde, khác ở chỗ nơi đến cuối cùng không phải là thành phố cảng mà là khu công nghiệp hay trung tâm thương mại trong nội địa). -
RE: Đại lý làm thủ tục hải quan: Lượng tăng 'phi mã' nhưng chất vẫn chưa thay đổi
heo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC (sửa đổi hoàn toàn tại Thông tư 22/2019/TT-BTC). Theo đó,
Đại lý làm thủ tục hải quan bị tạm dừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan;
a.2) Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này;
a.3) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 03 lần liên tiếp;
a.4) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn tối đa 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này theo Mẫu số 06A ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra phát hiện vi phạm quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản này thì báo cáo Tổng cục Hải quan thực hiện việc tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều này.
Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị tạm dừng hoạt động thì có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng, nếu đại lý làm thủ tục hải quan khắc phục và có công văn đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và ban hành quyết định cho phép đại lý làm thủ tục hải quan được tiếp tục hoạt động theo Mẫu 06B ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời và nêu rõ lý do nếu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a.1) Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
a.2) Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;
a.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
a.4) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;
a.5) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;
a.6) Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản;
a.7) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3, tiết a.4, tiết a.5 và tiết a.6 điểm a khoản này;
Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3 và tiết a.6 điểm a khoản này, trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra, phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, cơ quan hải quan các cấp báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này. Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.4 và tiết a.5 điểm a khoản này, khi phát hiện vi phạm thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này.
Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm này không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại tiết a.5 điểm a khoản này.
Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
Khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động thì mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi và hết giá trị sử dụng.
-
RE: Điện toán đám mây: Giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển chuỗi cung ứng
Điện toán đám mây ứng dụng trong chuỗi cung ứng toàn cầu ..
#qalogistics -
Vận chuyển Bình Dương - Bắc Ninh
Vận chuyển hàng nhà máy
Vận chuyển nguyên vật liệu
Vận chuyển door to door và dịch vụ thủ tục hải quan
QALogistics
#qalogistics #dichvulogistics #vantainoidia -
RE: Vận chuyển hàng hóa trọn gói nội địa
Vận chuyển hàng đông lạnh
Vận chuyển container lạnh Bắc Nam
Dịch vụ logistics và khai báo hải quan tại cửa khẩu
Khai báo hải quan tại Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, lào Cai, ĐIện Biên
#khaibaohaiquan #dichvulogistics -
RE: Vận chuyển logistics container khu vực phía Bắc
Vận chuyển Hải Phòng Hà Nội
Vận chuyển Hải Phòng Móng Cái
Vận chuyển Hải Phòng Lào Cai
#qalogistics -
RE: Mô tả công việc trong ngành Xuất nhập khẩu
Lập kế hoạch nhập hàng, tìm kiếm hàng hóa, nhà cung cấp ở trong và ngoài nước, đề xuất với Ban giám đốc lựa chọn nhà cung cấp, đối tác.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng, tiến hành nhập hàng hóa theo yêu cầu kinh doanh của Công ty.
Thực hiện các giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách và nhà cung cấp.Theo dõi tiến độ hàng về đảm bảo hàng về đúng tiến độ, chất lượng và số lượng.
Giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến lô hàng nhập khẩu trong quá trình vận chuyển.
Tiếp nhận, đối chiếu hồ sơ hàng hóa với số lượng thực tế tại cửa khẩu. Liên hệ với nhà cung cấp để nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ.
Xác định HS code cho các mặt hàng nhập khẩu.
Khai báo hải quan. Lưu trữ chứng từ và kiểm tra chi phí nhập khẩu.
Theo dõi đơn hàng, liên hệ với bên vận chuyển và đảm bảo lịch giao nhận hàng theo đúng yêu cầu Thực hiện thủ tục liên quan xuất khẩu hàng hóa, theo dõi công nợ khách hàng.
Quản lý, theo dõi đơn hàng, hợp đồng, phối hợp với các bộ phận liên quan để đảm bảo đúng tiến độ giao hàng và thu tiền.
Chuẩn bị và hoàn tất các thủ tục và chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xuất nhập khẩu
Cập nhật thông tin văn bản pháp luật liên quan đến hàng hóa Xuất nhập khẩu. Thực hiện các yêu cầu khác từ cấp trên -
RE: THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐÈN LED
@QAL-LoGer đã nói trong THỦ TỤC NHẬP KHẨU ĐÈN LED:
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG BAO GỒM:
• Giấy đăng ký công bố dán nhãn năng lượng
• Kết quả thử nghiệm Hiệu suất năng lượng do tổ chức thử nghiệm cấp cho từng model đèn LED
• Mẫu nhãn năng lượng dự kiến ( Mặt hàng đèn LED CHỈ được phép dán nhãn năng lượng XÁC NHẬN)
• Các giấy tờ liên quan khác….Phần này làm tại cơ quan nào nhỉ?
-
RE: Cách giải quyết sai sót trong thanh toán LC
Cái này thì kế toán logistics phải nắm rõ nhỉ?
Để tránh rủi ro trong thanh toán..
nhiều lô hàng để sửa được thì mất nhiều tgian -
RE: Các phụ phí thường gặp trong vận tải đường biển
1. Phí THC (Terminal Handling Charge)
Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.2. Phí Handling (Handling fee)
Thực ra phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho người khác hiểu thì khó. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…3. Phí D/O (Delivery Order fee)
Phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.4. Phí AMS (Advanced Manifest System fee)
Khoảng 25 Usd / Bill of lading. Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…5. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á).
6. Phí B/L (Bill of Lading fee)
Phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hàng một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không).7. Phí CFS (Container Freight Station fee)
Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.8. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee)
Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa.– Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường là 50 Usd.
– Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập. Thường không dưới 100 USD.
9. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor)
Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)…– Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
– Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).
10. Phí PSS (Peak Season Surcharge)
Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.11. Phí CIC (Container Imbalance Charge)
Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.12. Phí GRI (General Rate Increase)
Phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).13. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng). phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh.
14. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee)
15. Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
– DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE đối với hàng xuất khẩu:-
Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của bạn đóng hàng. Thông thường đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy container đem về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05 ngày. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày DET với điều kiện bạn trả container về bãi trước giờ closing time quy định để xuất theo lịch tầu dự kiến. Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn thì bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET). Nếu vì lý do nào đó bạn giao container về bãi nhưng sau closing time quy định và hàng không kịp xếp lên tầu dự kiến. Hàng của bạn sẽ phải nằm ở bãi và chờ đến chuyến sau thì bạn sẽ phải trả phí lưu container tại bãi (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) và phí đảo / chuyển container.
-
Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.
– DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE được tính với hàng nhập khẩu:
Sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày STORAGE. Kể từ ngày thứ 06 trở đi thì bạn sẽ phải trả thêm phí DEM và STORAGE (nếu hàng vẫn còn nằm trong bãi của cảng) hay bạn sẽ phải trả phí DEM và DET nếu bạn đem hàng về kho riêng để dỡ hàng sau ngày quy định trên. Trong trường hợp bạn rút hàng tại bãi của Cảng sau 05 ngày được miễn nêu trên thì bạn phải trả phí lưu container (DEM) và lưu bãi (STORAGE).
Như bạn có thể thấy, không hề ít các loại phụ phí có thể phát sinh. Khi mua hàng, cần tính toán trước tất cả những chi phí này để lập một bản báo giá cho cấp trên hay sếp của mình. Nếu như sau khi mua hàng mà chi phí vượt quá bảng báo giá này, rất có thể bạn sẽ phải là người chịu trách nhiệm với phần vượt quá đó. Do vậy, nắm được các phụ phí là rất quan trọng. Rất mong bài viết sẽ có ích với các bạn đang làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng, và những người đang tìm hiểu về xuất nhập khẩu nói chung.
-