Navigation

    DDVT

    • Register
    • Login
    • Search
    • Categories
    • Recent
    • Tags
    • Popular
    • Users
    • Groups
    1. Home
    2. Đông
    Đ
    • Profile
    • Following
    • Followers
    • Topics
    • Posts
    • Best
    • Groups

    Đông

    @Đông

    0
    Reputation
    135
    Posts
    1
    Profile views
    0
    Followers
    0
    Following
    Joined Last Online

    Đông Follow

    Best posts made by Đông

    This user hasn't posted anything yet.

    Latest posts made by Đông

    • Kiến thức bỏ túi về chuỗi cung ứng doanh nghiệp cần phải biết

      Tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng
      Thế nào là một chuỗi cung ứng? Có lẽ nhiều người cũng tự đặ ta câu hỏi này và vẫn chưa thể hình dung một cách rõ ràng và cụ thể nhất về khái niệm chuỗi cung ứng. Thử lấy ví dụ đơn giản nhé, công ty A mua và kinh doanh các mặt hàng, bộ phận và linh kiện được sản xuất ra từ công ty B. Sau đó, công ty A bán lại các mặt hàng, linh kiện này cho người tiêu dùng trên thị trường. Như vậy, công ty A chính là một phần trong chuỗi cung ứng.

      Có những chuỗi cung ứng đơn giản, nhưng cũng có những chuỗi cung ứng vô cùng phức tạp và qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Đồng thời, mức độ phức tạp của chuỗi cung ứng cũng dựa trên đặc thù của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, và độ phức tạp và số lượng của những mặt hàng được sản xuất.
      Các thành phần của chuỗi cung ứng
      Một chuôi cung ứng thường bắt đầu với các yếu tố liên quan đến sự luân chuyển của mặt hàng đó. Chuỗi cung ứng bắt đầu và kết thúc đều với nhân tố “người tiêu dung. Người tiêu dùng là nhân tố khởi đầu cho một chuỗi cung ứng với các sự kiện liên tiếp kể từ khi họ quyết định mua sản phẩm của một công ty nào đó.
      Lên kế hoạch
      Có câu “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Có nghĩa là dựa vào các yêu cầu của khách hàng đặt ra trong hóa đơn mua hàng. Bộ phận làm nhiệm vụ lên kế hoach của công ty sẽ tìm hiểu, xem xét và điều tra nhu cầu của khách hàng, nhất là khách hàng mục tiêu. Sau đó, công ty sẽ sản xuất hoặc mua các mặt hàng, sản phẩm mà người tiêu dùng đang có nhu cầu để kinh doanh và thu về lợi nhuận.
      Mua hàng
      Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng từ bộ phận lên kế hoạch. Bộ phận Mua hàng sẽ liên hệ với các công ty sản xuất các mặt hàng này và tiến hành sản xuất theo yêu cầu mà bộ phận Mua hàng chuyển đến.
      Hàng tồn kho
      Các nguyên vật liệu thô sau khi được các nhà cung cấp chuyển tới sẽ được kiểm tra về chất lượng, mẫu mã kèm các thông số kĩ thuật khác rồi mới được chuyển vào nhà kho. Nhà cung cấp sau đó sẽ gửi hóa đơn những món hàng đó cho công ty. Các nguyên vật liệu thô được bảo quản trong nhà kho cho tới khi được bộ phận sản xuất yêu cầu sử dụng.
      Sản xuất
      Dựa trên bản kế hoạch sản xuất, các nguyên vật liệu sẽ được chuyển từ kho tới khu sản xuất.Các sản phẩm hoàn chỉnh mà khách hàng đặt sẽ được sản xuất từ những nguyên vật liệu thô mua từ các nhà cung cấp.Sau khi các mặt hàng này được hoàn tất và kiểm tra kỹ lưỡng, chúng sẽ lại được đưa về bảo quản tại nhà kho cho đến ngày giao hàng cho khách.

      Vận chuyển
      Khi sản phẩm hoàn chỉnh được chuyển tới nhà kho, bộ phận Vận chuyển sẽ quyết định phương pháp giao hàng hiệu quả nhất, để hàng hóa được chuyển tới trước hoặc đúng vào ngày khách hàng yêu cầu.Khi khách hàng nhận hàng, công ty sẽ gửi hóa đơn cho các hàng hóa đã được giao.

      QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
      Để đảm bảo rằng chuỗi cung ứng được hoạt động một cách nhịp nhàng và trơn tru thì cần có một kế hoạch để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả. Điều này giúp các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và người tiêu dùng được phục vụ một cách tốt nhất và đáp ứng được nhu cầu về nguyên, vật liệu trong sản xuất và sinh hoạt. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm 3 tầng hoạt động mà các bộ phận khác nhau của công ty sẽ phải tập trung vào, bao gồm: chiến lược, chiến thuật và vận hành.
      Chiến lược
      Ở cấp độ chiến lược cần được lên kế hoạch cụ thể và rõ ràng. Ban quản lý cần chọn ra một độ ngũ chuyên dụng để lên kế hoạch và đề ra chiến lược cụ thể. Một số yêu cầu của chiến lược nhất định phải đề ra trong kế hoạch là: quy mô và vị trí của các khu sản xuất, mối quan hệ với các nhà cung cấp, các sản phẩm sẽ được sản xuất và thị trường bán hàng.
      Chiến thuật
      Muốn đánh thắng trận không nhất thiết phải có một đội ngũ lực lượng hùng hậu, cần hơn hết là một cái đầu biết tính toán và đề ra chiến thuật hiệu quả và thông minh. Các quyết định mang tính chiến thuật tập trung vào việc áp dụng các biện pháp để tạo ra lợi thế chi phí. Ví dụ như áp dụng phương pháp hiện đại trong sản xuất kinh doanh, đề ra chiến lược mua hàng, làm việc với các công ty logistics để lên kế hoạch vận chuyển liên quan đến địa điểm và phương thức lưu kho để giảm chi phí lưu trữ hàng tồn kho.
      Vận hành
      Đây là khâu cuối cùng trong bước quản trị chuỗi cung ứng. Các quyết định vận hành liên quan đến các công việc vận chuyển, nhận hàng, mua hàng và lưu trữ hàng tồn kho. Đồng thời cũng liên quan đến các khâu như vận chuyển sản phẩm đến nơi cần cung ứng theo yêu cầu của các chuỗi cung ứng tiếp theo.

      CÔNG NGHỆ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
      Bạn là một mắt xích nhỏ trong chuỗi cung ứng lớn, bạn kỳ vọng thu được thật nhiều lợi ích từ quá trình quản trị chuỗi cung ứng. Điều cần thiết là bạn phải đầu tư vào công nghệ. Một điều dễ hiểu là xương sống của nhiều công ty lớn chính là các hệ phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning – ERP) đắt đỏ, như là SAP và Oracle. Các phần mềm này hỗ trợ doanh nghiệp bao quát hết toàn bộ chuỗi cung ứng. Nhất là trong các khâu mua các nguyên vật liệu thô cho đến các dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi đã giao cho khách hàng.
      Dĩ nhiên, để có được điều này cần có một chi phí rất lớn. Không chỉ về mặt tiền của mà còn về cả thời gian lẫn các nguồn lực cần thiết khác để có thể thực hiện thành công các giải pháp cho toàn bộ doanh nghiệp. Bởi vậy, cần có một ý chí lãnh đạo thật kiên cường và thông minh. Đây chính là chìa khóa dẫn tới sự thành công trong việc triển khai các hệ thống này. Điều quan trọng là phải chọn ra được một giải pháp phù hợp với các nhu cầu tổng quan của chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
      Với sự bùng nổ internet như hiện nay thì các doanh nghiệp đã có điều kiện tiếp xúc và tạo nền tảng về web, cũng như các phương thức liên lạc qua Internet. Điều này giúp cho sự trao đổi giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng và với khách hàng được liên tục và thông tin luôn được cập nhật kịp thời. Điều này là nhân tố quyết định đến sự thành công của việc quản trị chuỗi cung ứng.

      posted in Kiến thức chung chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • LÀM THƯƠNG HIỆU TỪ CHUỖI CUNG ỨNG - BÀI HỌC TỪ H&M

      Chuỗi cung ứng sẽ làm gì và góp ích như thế nào trong việc phát triển thương hiệu? Trong chuỗi ung cứng, người ta chia làm 2 phần inbound (từ nguyên vật liệu đến sản xuất) và outbound (sản xuất xong đến tay người tiêu dùng). Thương hiệu muốn phát triển cần có một tầm nhìn chiến lược sao cho quy trình từ inbound đến outbound là một chuỗi ngắn nhất, vận hành hiệu quả và trơn tru nhất. Được tôn vinh nằm trong Top 5 chuỗi cung ứng tốt nhất thế giới 2017, H&M hiện là tập đoàn thời trang lớn thứ hai thế giới (chỉ sau Inditex - chủ sở hữu của Zara) với hơn 4.351 điểm bán lẻ khắp 64 nước và doanh thu hơn 27 tỷ USD trong năm 2016. Hãy cùng tìm hiểu H&M cùng chuỗi cung ứng đã làm điều đó bằng cách nào:

      Thiết kế: H&M duy trì một đội ngũ thiết kế tại Stockholm với hơn 100 thợ mẫu, được hỗ trợ bởi 700 nhà cung cấp và hơn 20 trung tâm sản xuất trên khắp thế giới. Hoạt động cốt lõi của H&M nằm ở khâu thiết kế, phần còn lại, từ sản xuất cho đến phân phối, H&M sử dụng một mạng lưới các công ty thuê ngoài, bao gồm cả việc dự đoán xu hướng thời trang qua công ty Worth Global Styles Network (WGSN). H&M kết hợp giữa kinh nghiệm và tay nghề của các nhà thiết kế tại công ty với công nghệ mô phỏng và số liệu từ các đối tác với mục tiêu vượt qua các đối thủ trong việc nắm bắt xu hướng thời trang.

      Sản xuất: đây cũng chính là điểm mạnh cũng như sự khác biệt của H&M. Không sở hữu bất cứ một nhà máy nào nhưng H&M thuê ngoài hơn 700 công ty tại 20 nước để duy trì hệ thống thu mua - sản xuất của mình và giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nhằm cạnh tranh về giá cả. Để mạng lưới thuê ngoài thực sự hiệu quả, H&M sở hữu hàng chục nhân viên giám sát và điều phối trên khắp thế giới – hay còn gọi là những nhân viên chuỗi cung ứng, hoạt động như là một cầu nối giữa H&M và nhà máy sản xuất, đảm bảo hàng hóa được hoàn thành với chất lượng cao nhất nhưng giá cả hợp lý nhất.

      Phân phối: Do đặc thù có nhiều nhà máy sản xuất khác nhau tại nhiều địa điểm trên khắp thế giới, H&M không vận chuyển hàng hóa trực tiếp đến từng cửa hàng mà thay vào đó, sử dụng một mạng lưới các trung tâm phân phối và một mạng lưới quản trị dữ liệu tinh vi có thể giảm từ 15-20% thời gian sản xuất.

      Rõ ràng có thể nhận thấy H&M sở hữu một chuỗi cung vô cùng ứng linh hoạt, cho phép H&M nâng tầm và phủ sóng thương hiệu của mình một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn bao giờ hết. Trong tương lai gần, tập đoàn này vẫn hướng đến việc hợp tác với các nhà cung cấp linh hoạt hơn nữa để giảm thiểu thời gian sản xuất và gia tăng tốc độ để đuổi kịp các đối thủ trên thị trường.

      posted in Kiến thức chung chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • Thành công của những Chuỗi Cung Ứng hàng đầu thế giới 2017

      Trong năm 2016, nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại tại các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Brazil và một số thị trường đang phát triển khác. Đứng trước xu hướng kinh tế bị chậm lại, các tập đoàn hàng đầu thế giới đã không ngừng tìm kiếm cơ hội thúc đẩy tăng trưởng cho các năm tiếp theo, và hệ quả là trong năm 2016, các hoạt động mua bán và sát nhập đã diễn ra rất sôi nổi.

      Với nhiều biến đổi trong tình hình chính trị của thế giới, cụ thể là sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ (Brexit và các chính sách của Hoa Kỳ), nhiều tập đoàn lớn đã phải cân nhắc và thực hiện tối ưu hóa mạng lưới cung ứng cũng như lập những kế hoạch dự phòng cho những kịch bản rủi ro về kinh tế chính trị.

      Như vậy thì những tập đoàn hàng đầu này đang đầu tư thời gian và tài lực vào đâu? Và xu hướng nào sẽ trở nên phổ biến? Sau đây là 3 xu hướng nổi bật về chiến lược chuỗi cung ứng được cho là yếu tố chính giúp những doanh nghiệp dẫn đầu củng cố lợi thế cạnh tranh của họ trong một chiến lược dài hạn.

      Xu hướng số hoá trong chuỗi cung ứng

      Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản là một cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện tại mà còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời gian đưa hàng hóa ra thị trường và xây dựng một chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu. Một số những công nghệ đột phá có thể kể đến là Internet of Things (IoT Internet Vạn Vật), điện toán đám mây, và tối ưu hóa thông qua mô phỏng chuỗi cung ứng. Mặc dù đã có nền tảng lý thuyết từ trước, nhưng trong năm vừa qua, hoạt động mô phỏng và tối ưu hóa chuỗi cung ứng mới được thực hiện rộng rãi hơn giúp doanh nghiệp cải tiến cũng như xây dựng lại chuỗi cung ứng của họ bằng những phân tích định lượng rõ ràng. Năm 2016 cũng là năm mà nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu ứng dụng robot, phương tiện tự vận hành và điều khiển từ xa để tự động hóa nhiều công đoạn trong sản xuất và logistics. Thực tế ảo và thực tế tăng cường cũng là những xu hướng công nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và trải nghiệm khách hàng.

      Một số công ty công nghệ và công nghiệp hàng đầu đã xây dựng các nhà máy sản xuất hoàn toàn tự động, nơi mọi hoạt động từ việc vận chuyển nguyên vật liệu đến sản xuất, quản lý chất lượng và phân phối đến kho thành phẩm đều được tự động hóa. Nhìn chung, trong 5 năm qua, đã có sự bùng nổ tăng trưởng gấp 3 lần trong việc ứng dụng robot vào các môi trường sản xuất công nghiệp và kho vận, đặc biệt ở Bắc Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á phát triển. Ví dụ: Thông qua sự kết hợp của trí thông minh nhân tạo, cảm biến, track & trace, và big data, trang web Amazon có thể tự động phân tích hành vi mua sắm của người dùng ngay trong lúc họ đang mua hàng để đưa ra những gợi ý về sản phẩm. Các thao tác tạo hóa đơn thanh toán cũng như hỗ trợ khách hàng cũng hoàn toàn được tự động hóa.

      Ngoài nhà máy, kho, và các cửa hàng trực tuyến, công nghệ cảm biến và công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm track & trace cũng cũng được sử dụng để quản lý hoạt động vận tải và là nền tảng của việc số hóa hoạt động vận tải giao nhận. Kết hợp công nghệ cảm biến theo thời gian thực với các ứng dụng BI (business intelligence), doanh nghiệp có thể nhanh chóng phản ứng với những vấn đề mới phát sinh hoặc trước khi chúng kịp pháp sinh, cho phép tăng hiệu quả quản lý.

      Mặt tích cực của việc số hóa chuỗi cung ứng là cung cấp những giải pháp cho các vấn đề xã hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động cung cấp hàng hóa. Tuy nhiên, mặt tiêu cực là xu hướng số hóa có thể đem đến sự đảo lộn trong cuộc sống của con người khi mà xã hội phụ thuộc quá nhiều vào trải nghiệm số, cũng như khủng hoảng về việc làm cho con người trong tương lai xa hơn.

      Cơ cấu tổ chức có khả năng thích ứng cao

      Liên quan đến việc số hóa chuỗi cung ứng là khả năng thích nghi của cơ cấu tổ chức với những thay đổi trong chuỗi giá trị. Cho dù chuỗi cung ứng có được số hóa để cung cấp thông tin nhanh chóng hơn, nhưng nếu thiếu một cấu trúc phù hợp thì doanh nghiệp cũng không thể phản ứng nhanh chóng. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp hàng đầu đang tìm kiếm một cơ cấu tổ chức có khả năng thích ứng cao hơn để có thễ cạnh tranh hiệu quả và vượt qua những giới hạn cung ứng trong hiện tại cũng như tương lai.

      Hiện nay, việc tổ chức chuỗi cung ứng còn nhiều bất cập là vì quan hệ giữa các bộ phận dịch vụ khách hàng, phát triển sản phẩm, chuỗi cung ứng bao còn chưa được liên kết chặt chẽ. Ngoài việc thiết kế và quản lý quy trình kinh doanh linh hoạt, việc xây dựng một cấu trúc tổ chức có khả năng thích ứng cao còn cho phép giải quyết các yêu cầu phát sinh từ khách hàng và kinh doanh một cách đa chiểu hơn.

      Phát triển và đầu tư các hệ sinh thái bền vững

      Sự thành công của chuỗi cung ứng phụ thuộc nhiều vào sự bền vững của những hệ sinh thái quan trọng trong nội tại và bao quanh chuỗi như là: nhà cung cấp, đối tác, nhân viên, khách hàng và cộng đồng.

      Tính bền vững về môi trường cũng là một yếu tố ưu tiên của các tập đoàn hàng đầu thế giới. Những tập đoàn này đặt ra những mục tiêu lớn trong việc giảm khí thải nhà kính, tiêu thụ nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Vì vậy họ cũng bắt đầu đầu tư nhiều hơn để xậy dựng chuỗi cung ứng bền vững với các công nghệ cũng như thực hành cho phép giảm khí thải nhà kính. Một vài ví dụ có thể kể đến như là loại bỏ chất thải nguy hại từ nhà máy (lọc nước, hút bụi) để tránh xả vào môi trường thiên nhiên, tăng hiệu quả vận hành của phương tiện vận tải, chuyển đổi phương thức vận tải ít ô nhiễm hơn, tăng hiệu quả tiêu thụ điện năng, nhiệt năng, và nước cũng như các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có xu hướng phát triển những sản phẩm có nguồn gốc từ nhiên nhiên, có thể tự phân hủy hoặc dễ dàng tái chế.

      Một ví dụ điển hình là tập đoàn P&G những năm gần đây đã đẩy mạnh đầu tư vào các sáng kiến môi trường. Hãng đã tuyên bố sẽ loại bỏ lượng rác thải từ quá trình sản xuất ra khỏi hơn 100 nhà máy trên toàn thế giới vào năm 2020. Tầm nhìn bền vững này cũng được đưa vào chiến lược phát triển sản phẩm của hãng. Chất tẩy Purclean Tide của P&G sử dụng chủ yếu các thành phần sinh học và được sản xuất tại các địa điểm sử dụng năng lượng sạch.

      Nhóm Supply Chain Master trong danh sách

      Nhóm Supply Chain Master nằm ngoài danh sách 25 chuỗi cung ứng hàng đầu. Đây có thể được xem là các đối thủ “ngoại hạng” đã liên tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong một thời gian dài, được đánh giá trên cả công ty đứng đầu của danh sách top 25.

      Apple Inc.
      Trong tháng 5 năm 2017, Apple thông báo rằng tiền mặt của công ty đã vượt hơn 250 tỷ đô la Mỹ. Kết quả tài chính ấn tượng trên đã được thực hiện nhờ sự đóng góp chủ yếu của các thiết bị di động iPhone. Từ khi iPhone ra đời vào năm 2007 cho đến nay đã có hơn 1 tỷ chiếc được bán ra. Apple vẫn tiếp tục cải tiến và đổi mới phương thức sản xuất.

      Hãng này xem việc sản xuất kiểu dáng và tính năng của thiết bị như là một lợi thế cạnh tranh, trong khi công việc sản xuất phần cứng được thực hiện bởi các đối tác bên ngoài. Với chiến lược này, Apple có thể dành toàn bộ nguồn lực để tập trung vào những giá trị “mềm” của sản phẩm vốn là đặc điểm phân biệt dòng sản phẩm Apple với những hãng khác, đồng thời tận dụng được thế mạnh của các đối tác sản xuất nhằm nâng cao chất lượng phần cứng.

      Ngoài điện thoại và máy tính, Apple cũng đầu tư mở rộng đầu tư những công nghệ phương tiện tự vận hành. Công ty cũng đang thử nghiệm các công nghệ thực tế tăng cường (AR) để có thể tích hợp vào sản phẩm của hãng trong tương lai.

      2. P&G
      P&G quay trở lại trong danh sách Master trong năm nay. Thành công của P&G nằm ở việc thực hiện đồng bộ hóa toàn diện chuỗi cung ứng, mở rộng đến 2 đầu cung và ứng đó là người tiêu dùng và nhà cung cấp. Thành công này được tạo ra nhờ một cấu trúc quản lý hiệu quả và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong từng bộ phận của chuỗi cung ứng (P&G Integrated Work System).

      P&G tiếp tục đổi mới thông qua việc tự động hóa quy trình trên nền tảng số hóa. P&G sử dụng các công cụ điều khiển theo thuật toán để giảm những ngoại lệ và cho phép lập kế hoạch hoạt động toàn diện và thiết thực hơn. Đầu tư vào vệc số hóa chuỗi cung ứng cho phép P&G cải tiến năng lực sản xuất và tự động hóa các hoạt động logistics.

      3. Amazon
      Amazon tham gia vào nhóm Master lần đầu tiên trong năm nay. Không một ngày nào trôi qua mà không có thông tin mới về sự xâm nhập của Amazon vào một thị trường mới, đầu tư phát triển năng lực logistics hoặc nhận bằng sáng chế cho các phát minh cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Tuy nhiên thành công của Amazon cũng là một mối đe dọa lớn cho ngành bán lẻ truyền thống tại Mỹ trong 2 năm trở lại đây. Dịch vụ Amazon Prime là một trong những thành công lớn của Amazon, đóng góp một phần không nhỏ trong doanh thu của hãng.

      Số năm mà 3 công ty nói trên lọt vào top 5 toàn cầu để đủ điều kiện trở thành Supply Chain Masters

      posted in Kiến thức chung chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • Chuyên Viên Quản Trị Chuỗi Cung Ứng - Họ phụ trách những vấn đề gì?

      Hãy cùng xem xét một mẫu tuyển dụng chuyên viên quản trị chuỗi cung ứng.
      Công việc của họ như thế nao?
      Mức độ phức tạp ra sao?
      Đó cũng là những nội dung cơ bản của Quản trị chuỗi cung ứng??

      Ví dụ tuyển dụng như sau:
      MÔ TẢ CÔNG VIỆC
      Trách nhiệm chính:
      Lên kế hoạch:
      • -Xác định nhu cầu các sản phẩm kinh doanh để lập kế hoạch thu mua vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất, phân phối.
      • Quản lý nguồn cung:
      • - Tìm và mua vật liệu, hàng hóa với giá cả cạnh tranh đảm bảo đáp ứng được với xu hướng của thị trường về mặt hàng có liên quan.
      • - Tìm hiểu, khai thác nhà cung cấp, tìm nguồn cung các ngành hàng phụ trách.
      • - Đàm phán, thương lượng với nhà cung cấp về giá, thời gian giao hàng cũng như các điều kiện thanh toán...cho đến khi sản phẩm được hoàn thiện để đưa ra thị trường.
      • - Kiểm tra chất lượng và tiến độ giao hàng của toàn bộ hàng hóa đầu vào
      • - Định kỳ đánh giá NCC và tìm kiếm bổ sung danh mục các NCC tiềm năng
      • - Nhận biết những yếu tố có thể ảnh hưởng đến doanh thu, giá thành và lợi nhuận
      Mua hàng:
      • - Tiếp nhận thông tin kế hoạch Kinh doanh tuần, tháng của các Trung tâm Kinh doanh trong Công ty để lên kế hoạch, lập đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp.
      • - Tiếp nhận thông tin giao hàng, đặt hàng, báo cáo tiến độ cho các trung tâm Kinh doanh, theo dõi đơn hàng.
      • - Xây dựng kế hoạch và quản lý tiến độ sản phẩm, lựa chọn nhà cung cấp, nhập hàng cho đến khi đưa ra thị trường.
      • - Đảm bảo hàng hóa thu mua nhập về kho lưu trữ đúng kế hoạch và tiến độ đặt ra.
      • - Chuẩn bị, thu hồi đầy đủ chứng từ, hóa đơn từ nhà cung ứng theo đúng quy trình.

      Phối hợp theo dõi hàng tồn kho:
      • + Lập kế hoạch phân tích sản phẩm giảm thiểu hàng tồn kho và mức hao hụt, kiểm soát vòng quay tồn kho, tái đặt hàng sản phẩm , giám sát sự thay đổi giá cả.
      Yêu Cầu Công Việc:
      • Tốt nghiệp Chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứng (SMC), Quản trị kinh doanh,Thương mại…hoặc các ngành nghề có liên quan
      • - Ít nhất 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương
      • - Ưu tiên ứng viên từng làm việc tại các công ty lĩnh vực CNTT, điện tử viễn thông,…
      • - Khả năng lập kế hoạch, tổ chức triển khai tốt
      • - Kỹ năng đàm phán, thuyết phục
      • - Kỹ năng giải quyết vấn đề tốt
      • - Nhiệt tình, trách nhiệm, linh hoạt
      • - Tiếng Anh thành thạo 4 kỹ năng
      Phúc lợi:
      • Thưởng KPI, thưởng ngày lễ, Tết,...
      • Du lịch, nghỉ mát định kỳ.
      • Định kỳ xét tăng lương 1 - 2 lần/ năm.
      • Được đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ.
      • Được hưởng chế độ bảo hiểm và các đãi ngộ khác của công ty.
      • Môi trường làm việc năng động, hiện đại, chuyên nghiệp.
      • Làm việc từ thứ 2 – thứ 6, nghỉ T7, CN.

      posted in Nhân sự
      Đ
      Đông
    • THẤT BẠI CỦA COLGATE: BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP MUỐN ĐÁ CHÉO SÂN

      Sự phát triển của bất kỳ một công ty, tập đoàn nào dù lớn hay nhỏ cũng đều gắn liền với sự phát triển của một hoặc nhiều sản phẩm mang một thương hiệu nào đó. Khi thương hiệu đã trở nên nổi tiếng, được người tiêu dùng công nhận thì cũng là lúc các công ty thương hiệu nổi tiếng, tận dụng sức mạnh thương hiệu để mở rộng sang các sản phẩm mới.

      Tuy nhiên mức độ rủi ro của chiến lược này cũng rất cao. Không có gì đảm bảo rằng một thương hiệu nổi tiếng với sản phẩm ban đầu sẽ thành công với bất kỳ sản phẩm nào sau đó.

      Colgate – thương hiệu nổi tiếng thế giới cũng không tránh khỏi thất bại đáng tiếc này. Colgate là một tập đoàn toàn cầu về sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng. Trong đó nổi tiếng nhất là sản phẩm kem đánh răng được giới thiệu lần đầu tiên dưới dạng kem có mùi thơm đựng trong các lọ thủy tinh, sau đó là các ống kem vỏ mềm có thể nặn ra được đem lại cho người dùng sự tiện lợi và vệ sinh hơn.

      Thương hiệu kem đánh răng Colgate nổi tiếng đến mức nhắc đến kem đánh răng là người ta nghĩ ngay đến Colgate – cũng như nhắc đến xe máy sẽ liên tưởng ngay đến Honda. Sau một thời gian dài thành công, Colgate quyết định mở rộng sang một lĩnh vực mới. Thay vì phát triển sản phẩm theo dòng phục vụ chăm sóc và vệ sinh răng miệng (chẳng hạn như nước súc miệng Colgate hay kẹo làm sạch răng Colgate), để tận dụng lợi thế của mình thì hãng lại quyết định dùng thương hiệu Colgate cho dòng sản phẩm mới có tên là Colgate’s Kitchen Entrees - thực phẩm đông lạnh chế biến sẵn.

      Thoạt tiên ai cũng nghĩ đây là sáng kiến tuyệt vời, lấy ý tưởng từ việc người tiêu dùng ăn các bữa ăn Colgate và đánh răng với kem đánh răng Colgate! Một liên tưởng cực kỳ thú vị và đầy tính khả thi, hứa hẹn đem lại thành công mới cho hãng. Một mặt vừa giúp quảng bá cho sản phẩm mới, mặt khác giúp gia tăng doanh số, bổ trợ cho dòng sản phẩm kem đánh răng Colgate trứ danh của hãng.

      Tại thời điểm đó, lãnh đạo Colgate tràn đầy hy vọng vào sự nổi bật của thực phẩm Colgate’s Kitchen Entrees cho dù đó là sản phẩm thuộc lĩnh vực hoàn toàn mới, khác xa so với những mặt hàng kinh doanh trước đây của hãng.

      Quả nhiên sau khi ra đời, loại thực phẩm này được đánh giá nổi tiếng bởi sự… không thành công và chẳng bao giờ cất cánh rời khỏi nước Mỹ. Chỉ có một số ít người Mỹ là biết đến sự tồn tại của loại thức ăn mang thương hiệu Colgate này.

      Lý giải cho sự thất bại của Colgate’s Kitchen Entrees cực kỳ đơn giản. Đơn giản đến mức độ khó tin. Cái tên Colgate hoàn toàn không có khả năng kích thích khẩu vị của người tiêu dùng.

      Đã từ lâu, Colgate là một thương hiệu được định hình trong suy nghĩ người tiêu dùng rằng nó là: kem đánh răng - một thứ không thể nuốt, chứ không phải một món ăn - một thứ có thể nuốt.

      Kem Colgate cho vào miệng và nhổ ra chứ không phải để nuốt vào bụng. Thật khó có thể tưởng tượng ra cảnh nuốt một món ăn nào đó mang tên Colgate.

      Chính lý do nghe có vẻ nực cười này mà tập đoàn Colgate phải gánh chịu tổn thất nặng nề, mặc dù sản phẩm của hãng xét về mặt ý tưởng rất hay. Chỉ sau một thời gian ngắn kinh doanh mặt hàng này, hãng đã phải nhanh chóng đóng cửa tất cả các gian hàng bán Kitchen Entrees.

      Tuy nhiên, đó chưa phải là toàn bộ cơn ác mộng. Thất bại trong tham vọng lấn sân sang lĩnh vực kinh doanh mới, Colgate còn cay đắng chứng kiến sức mua của sản phẩm kem đánh răng Colgate bị giảm trông thấy.

      Thất bại trong chiến lược kinh doanh lần này được coi là một trong những quyết định khờ khạo nhất của Colgate trong việc mở rộng thương hiệu của hãng. Bài học từ sự thất bại của Colgate’s Kitchen Entrees là nhà quản lý phải nhận thức đúng mức độ đồng nhất của sản phẩm mở rộng với giá trị cốt lõi của thương hiệu. Muốn mở rộng thương hiệu thành công cần phải phụ thuộc vào sản phẩm mở rộng đó có phù hợp hay đồng nhất với giá trị cốt lõi của thương hiệu hay không.

      Kitchen Entrees - Colgate
      Colgate cho ra mắt Kitchen Entrees, một dòng sản phẩm thực phẩm đông lạnh ăn ngay, tại Mỹ vào năm 1982, với hi vọng sẽ đánh trúng phân khúc thị trường thực phẩm chế biến sẵn đang rất thịnh hành thời bấy giờ. Công ty cũng hi vọng người tiêu dùng, sau khi tận hưởng bữa ăn gồm thực phẩm đông lạnh của hãng, sẽ chạy đi mua kem đánh răng Colgate!

      Tuy ý tưởng này có vẻ khả thi trên giấy, Kitchen Entrees lại thất bại hoàn toàn bởi cái tên Colgate gắn với sản phẩm khiến người tiêu dùng băn khoăn. Thương hiệu này vốn gắn với dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe và răng miệng, và khách hàng, chỉ đơn giản là họ không mua ý tưởng "Hãy ăn thức ăn của hãng cung cấp sản phẩm chăm sóc răng mà bạn vẫn dùng".

      Kem đánh răng - Pond
      Unilever đã cố gắng tăng thị phần của mình trên thị trường sản phẩm chăm sóc răng miệng vào đầu những năm 2000 bằng việc giới thiệu dòng sản phẩm kem đánh răng gắn với thương hiệu Pond. Thương hiệu này vốn đã thành công trước đó với việc lấn sân từ kem dưỡng da đến xà phòng, và nay bước chuyển mình với kem đánh răng có vẻ là một bước đi hợp lý.

      Tuy nhiên, khách hàng lại nghĩ khác. Điều kỳ lạ là, bản thân sản phẩm không có vấn đề gì: một nghiên cứu cho thấy người tham gia không thể phân biệt được kem đánh răng của Colgate và Pond.

      Vấn đề với kem đánh răng của Pond là tên thương hiệu. Xà phòng và kem dưỡng da thường liên quan đến mùi (khứu giác), trong khi kem đánh răng lại liên quan đến vị giác. Hơn nữa, sản phẩm của Pond thường là sản phẩm chăm sóc da, trong khi kem đánh răng được dùng để chải các phần bên trong miệng. Và vì những lí do này, công ty không thể gắn thương hiệu của mình với sản phẩm kem đánh răng một cách thành công.

      Nước chanh - Frito-Lay
      Frito-Lay là công ty sản xuất Fritos, Doritos, Cheetos và Lay’s - những sản phẩm bim bim được biết đến rộng rãi nhất tại Mỹ. Bim bim mặn thường thì sẽ làm cho khách hàng khát nước, và công ty này nghĩ rằng một chiến lược marketing hợp lý sẽ là bán nước chanh dưới cái tên Frito-Lay.

      Tuy vậy, sản phẩm nước chanh lại không được ưa chuộng bởi người tiêu dùng, vì trong tâm trí họ Frito-Lay gắn với đồ ăn vặt mặn và khiến cho mình khát nước. Một sản phẩm "chữa mặn" của cùng một thương hiệu sản xuất đồ ăn mặn có vẻ không hợp lý chút nào. Nó có phần khiến cho người tiêu dùng lẫm lẫn về thương hiệu, và Frito-Lay nhanh chóng thất bại với sản phẩm này.
      Thất bại của Colgate cũng như các hãng trong ví dụ trên là do các công ty này đã áp đặt quan điểm của mình lên việc mở rộng thương hiệu thay vì hiểu và đánh giá đúng suy nghĩ của người tiêu dùng về sản phẩm mở rộng thương hiệu. Hậu quả tất yếu là họ không những không bán được sản phẩm mới mà còn gây tác động xấu tới thương hiệu của mình.

      Mở rộng thương hiệu là con dao hai lưỡi, một chiến lược nguy hiểm đầy chông gai nhưng cũng hứa hẹn những quả ngọt đòi hỏi nhà sản xuất phải tính toán cẩn trọng từng đường đi nước bước.

      Nếu làm tốt, nhà sản xuất không chỉ củng cố được thương hiệu cốt lõi mà còn thu được lợi nhuận lớn và mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Ngược lại nếu làm không tốt thì không những sản phẩm mới thua lỗ, không tận dụng được tiềm lực của thương hiệu mà còn gây nguy hại tới giá trị của thương hiệu - một cái giá rất đắt đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.

      NGUỒN : SAGA!

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • Chiến lược truyền thông xã hội của công ty bạn là gì?

      Một Giám đốc một ngân hàng quốc tế đã chia sẻ rằng một khách hàng bình thường, vốn chỉ được nhận mức dịch vụ thấp nhất ở ngân hàng của ông ấy, lại có thể có hơn 100.000 người theo dõi trên Twitter, một con số vô cùng ấn tượng. Ông tự hỏi liệu sự ảnh hưởng lớn của những khách hàng như vậy có xứng đáng được nhận sự quan tâm đặc biệt hơn từ phía công ty hay không?

      Đây quả thực là một câu hỏi khó trả lời mà nhiều công ty phải đối mặt khi xây dựng hệ thống tư duy mới về truyền thông xã hội. Để hiểu rõ cách thức mà các doanh nghiệp đang tiếp cận với thách thức này, chúng tôi đã phân tích các chiến lược và hoạt động thực tế ở hơn 1100 công ty thuộc các lĩnh vực công nghiệp ở các quốc gia khác nhau, cũng như thực hiện các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với 70 giám đốc điều hành, những người đang đi đầu trong các sáng kiến truyền thông xã hội. Nghiên cứu này đã chỉ ra bốn chiến lược truyền thông xã hội khác nhau, phụ thuộc vào thái độ của một công ty đối với tính rủi ro của đầu ra cũng như mức độ của kết quả mong muốn.

      THỰC HÀNH DỰ ĐOÁN
      Cách tiếp cận này giới hạn quy mô vào một khu vực cụ thể, chẳng hạn như dịch vụ khách hàng. Chiến lược này áp dụng tốt cho những doanh nghiệp cố gắng tránh xa sự bấp bênh và tìm kiếm những kết quả có thể đánh giá dựa trên các công cụ có sẵn.

      Để tăng khả năng R&D của Clorox, đội ngũ Truyền thông xã hội của hãng đã tạo ra Clorox Connects - một websites cho phép trao đổi ý kiến với khách hàng và nhà cung cấp. Một câu hỏi thường được đăng trên website là "Chúng tôi đang làm việc với ý tưởng sản phẩm X. Bạn muốn sản phẩm này sẽ bao gồm những tính năng nào?" Để khuyến khích mọi người tham gia, Clorox đưa ra các ưu đãi giống như trong các trò chơi. Ví dụ, những người gửi câu trả lời hoặc gửi bình luận đánh giá sẽ được thưởng điểm. Trang web này cũng đặt ra những độ khó khác nhau, và những người đóng góp nếu chứng tỏ được khả năng chuyên môn của mình sẽ được nâng cấp tham gia vào những vấn đề đòi hỏi nhiều hơn tính sáng tạo, kiến thức và sự tương tác.

      THỬ NGHIỆM SÁNG TẠO
      Các công ty lựa chọn cách tiếp cận này sẵn sàng chấp nhận rủi ro, sử dụng những bài kiểm tra quy mô nhỏ để tìm ra cách cải thiện chức năng và hoạt động thực tiễn riêng biệt. Họ hướng đến việc học hỏi từ việc lắng nghe khách hàng và nhân viên thông qua những môi trường như Twitter và Facebook. Đôi khi họ sử dụng những công nghệ riêng để thực hiện những cuộc thử nghiệm nội bộ.

      Người khổng lồ trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin, công ty EMC, là một ví dụ về doanh nghiệp áp dụng chiến lược “thử nghiệm sáng tạo". Họ đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào 40000 nhân viên toàn câu của công ty sử dụng truyền thông xã hội nội bộ để tìm kiếm những chuyên gia trong từng lĩnh vực ngay trong công ty. Trong một nỗ lực nhằm giảm các hoạt động cần thuê nhà thầu ngoài, công ty đã tạo ra một môi trường thử nghiệm gọi là EMC/ONE, nhằm giúp đỡ các nhân viên duy trì quan hệ và kết nối dựa trên các dự án.

      "Chúng tôi hiểu rõ ràng trong vòng 2 tháng, chúng tôi có thể chấm dứt thử nghiệm này và lại thử nghiệm một cách tiếp cận hoàn toàn mới," LenDevanna, giám đốc chiến lược xã hội, cho biết. "Đây là lý do tại sao chúng tôi lại thực hiện chiến lược này trong nội bộ. Điều đó cho phép chúng tôi có thể thoải mái phạm lỗi và học hỏi từ những bài học của chính mình trước khi công khai với bên ngoài." Trong vòng một năm, EMC/ONE đã đem lại những lợi ích đáng kể. Ví dụ, một bộ phận cần sản xuất ra một clip bán hàng đã kết nối với một nhóm sản xuất phim ngay trong công ty, giúp tiết kiệm $10,000. Công ty ước tính rằng xét một cách tổng thể, EMC/ONE đã giúp họ tiết kiệm hơn 40 triệu đô cho công ty.

      TRỞ THÀNH NHÀ VÔ ĐỊCH TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
      Chiến lược này đòi hỏi những sáng kiến lớn được thiết kế cho những kết quả đoán trước được. Nó thường phụ thuộc vào sự hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành, các cấp và các đối tác ngoài.

      Hãy xem xét chiến dịch Fiesta Movement 2009 của hãng Ford, được sử dụng để chuẩn bị cho việc tái xuất của dòng xe này ở Mỹ. Chiến dịch này đòi hỏi nỗ lực chung giữa các bộ phận marketing, truyền thông và ban điều hành. Ford quyết định cho 100 người thuê 100 chiếc Fiesta trong 6 tháng, những người này sẽ sử dụng các phương tiện truyền thông trực tuyến để thảo luận về kinh nghiệm của họ đối với dòng xe này một cách trực tiếp và chân thực nhất. Ford đã tổ chức một cuộc thi trực tuyến để chọn ra các ứng viên, cẩn thận chọn những người lái xe có mạng lưới kết nối lớn trên các trang mạng xã hội.

      Để giảm thiểu hơn nữa sự rủi ro, công ty yêu cầu những người này tạo ra những nội dung dựa theo các nhiệm vụ chủ đề (ví dụ như hoạt động tình nguyện) và lên kế hoạch rõ ràng cho việc đăng bài. Trong vòng 6 tháng, những người lái xe này đã đăng hơn 60000 mục lên mạng, thu hút hàng triệu cú click, bao gồm hơn 4.3 triệu lượt xem qua YouTube. Chiến dịch 5 triệu đô này đã tạo ra sự nhận thức thương hiệu trước khi ra mắt ở mức 37% ở Millennials, đem lại 50000 đơn đặt hàng từ khách hàng mới, và khuyến khích 35000 cuộc lái thử - mức kết quả tương ứng với những mong đợi thường đạt được từ chiến dịch marketing truyền thống tốn hàng chục triêu đô.

      CHUYỂN ĐỔI TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
      Phương thức tiếp cận này hỗ trợ sự tương tác ở quy mô lớn nhằm tiếp cận những người có liên quan ở bên ngoài công ty, cho phép các doanh nghiệp sử dụng những điều không mong đợi để cải thiện cách thức kinh doanh của họ.

      Vào năm 2010, Cisco ra mắt Integrated Workforce Experience (IWE), một mạng xã hội doanh nghiệp được thiết kế để hỗ trợ sự cộng tác nội bộ và bên ngoài công ty, cũng như phân cấp hóa việc đưa ra quyết định. Mạng xã hội này hoạt động khá giống với Facebook: Chức năng cập nhật theo thời gian sẽ cung cấp những thông tin về các trạng thái và hoạt động của nhân viên cũng như thông tin về các cộng đồng liên quan, các dự án kinh doanh cùng với sự tương tác với khách hàng và đối tác.

      Một nhà quản lý đã so sánh môi trường mạng xã hội này với Amazon. "Nó đưa ra những lời đề nghị dựa trên những việc mà bạn đang làm, vị trí của bạn và lựa chọn của những người khác có hoàn cảnh giống bạn. Chúng ta đang mở rộng điều đó trong cả doanh nghiệp, và về cơ bản, nó cho phép bạn tìm thấy những thông tin phù hợp nhất với mình.

      Cisco cũng sử dụng rộng rãi chức năng video. Công ty này thực hiện hầu hết các buổi huấn luyện và họp hành trực tuyến, thông qua các video dẫn trực tiếp đến máy để bàn và có sẵn thông qua mục "video theo yêu cầu". Giống như Facebook, hệ thống này cho phép người dùng tag và bình luận trên các video clip. Những công nghệ này đã giúp tạo ra sự tin tưởng giữa các bên liên quan của Cisco, nhanh chóng tạo ra tính đồng đội và sự chia sẻ kiến thức giữa các ban nhóm bị ngăn cách về mặt địa lý.

      TỪ CHIẾN LƯỢC ĐẾN THỰC TIỄN

      Những công ty với mục tiêu cụ thể về việc sử dụng và đánh giá các công nghệ xã hội ở từng bộ phận nên bắt đầu với chiến lược đầu tiên, "thực hành dự đoán". Họ nên tìm kiếm một nhóm trong công ty có mong muốn nâng cao tính xã hội trong các hoạt động kinh doanh, ví dụ như bộ phận marketing.

      Chiến lược “thử nghiệm sáng tạo” được thúc đẩy một phần từ sự eo hẹp về kinh phí, việc đặt một dự án dưới cái tên "thử nghiệm" sẽ giúp cho nó tránh được những giới hạn về lợi tức đầu tư (ROI). Cả hai chiến lược đầu tiên đều có thể đem lại những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra nhiều kiến thức để học hỏi cũng như phục vụ dưới hình thức nền tảng huấn luyện cho những nỗ lực lớn hơn sau này.

      Các công ty khác nên hướng tới những chiến dịch có quy mô lớn hơn nếu họ muốn có những kết quả đáng kể. Chiến lược "Nhà vô địch truyền thông xã hội" có thể giúp cho công ty xác định và lên danh sách những người nhiệt tình để mở rộng các sáng kiến bên trong và bên ngoài công ty. Như chiến dịch Fiesta Movement của Ford đã cho thấy, sự lựa chọn những người có tầm ảnh hưởng lớn trên các mạng xã hội để tham gia vào chiến dịch có thể giảm thiểu tính rủi ro.

      Nếu tất cả các yếu tố khác là như nhau, thì chiến dịch "chuyển đổi truyền thông xã hội" có thể tạo ra tác động lớn nhất đối với một doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả mọi bộ phận từ R&D, bộ phận sản xuất đến các kênh đối tác và khách hàng. Tuy nhiên, chuyển từ chiến lược "nhà vô địch" sang "người chuyển đổi" đòi hỏi một sự thay đổi lớn bao khắp cả công ty từ hệ thống lương thưởng, quá trình kinh doanh, quản trị nhân lực đến phong cách lãnh đạo. Những "Người chuyển đổi xã hội" thường có những mục tiêu kinh doanh xã hội rộng lớn và coi công nghệ xã hội như một chiếc chìa khóa quan trọng - nhưng không phải là câu trả lời cuối cùng - dẫn đến những mục tiêu đó.

      LỜI KẾT

      Cần phải nhớ rằng mặc dù có mặt khắp nơi, nhưng Twitter và Facebook chỉ mới ra đời cách đây khoảng 10 năm. Vì thế, không ai có thể nói trước được công nghệ mới gì đang đón chờ chúng ta phía trước. Hiểu rõ việc những chiến dịch của công ty được sử dụng để tận dụng những công cụ truyền thông xã hội sẵn có như thế nào không chỉ cần thiết cho hiện tại, mà còn tạo ra những chỉ dẫn giúp các nhà quản lỹ sẵn sàng thích nghi với nhiều thay đổi trong tương lai.

      NGUỒN : HBR.ORG

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • 7 LỜI KHUYÊN KHI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI

      Người tiêu dùng trong thời kỳ suy thoái có xu hướng mua ít đi, thương lượng giá cả, sử dụng nhiều nhãn hiệu, sản phẩm và cửa hàng khác nhau. Kết quả là, mức độ bất ổn trong thị trường người tiêu dùng ngày càng tăng mạnh. Tuy nhiên, với mục đích tiết kiệm, nhiều công ty đang giảm thiểu chi phí vào nghiên cứu thị trường – vốn là công cụ quan trọng giúp công ty có thể trụ vững trong giai đoạn bất ổn này.

      Ở Hoa Kỳ, chi phí vào nghiên cứu thị trường đã giảm trong bốn quý liên tiếp, và các nhà lãnh đạo marketing không kỳ vọng tình hình sẽ sớm đảo ngược. Hầu hết các nhà nghiên cứu thị trường người tiêu dùng có tên tuổi đều đang đặt mục tiêu cắt giảm 10-20% chi phí nghiên cứu thị trường.

      Trong thời kỳ nền kinh tế thịnh vượng, làn sóng tiêu dùng gia tăng có thể bù vào việc không tối ưu hóa quá trình khắc ghi nhãn hiệu vào tâm trí khách hàng, định vị sản phẩm, định giá, hay phân đoạn thị trường. Nhưng trong giai đoạn suy thoái nền kinh tế, cùng thời điểm khi các nhà làm thị trường buộc phải cắt giảm chi phí nghiên cứu, thì họ cũng phải đối mặt với áp lực ngày càng gia tăng nhằm đảm bảo dữ liệu hàng chất lượng cao và hiểu được những mong muốn ẩn giấu của khách hàng.

      Do vậy, các CMO (Giám đốc Marketing) nên thực hiện bảy điều sau đây nhằm tối thiểu hóa tác động của cắt giảm chi tiêu đối với nghiên cứu thị trường.

      TẬP TRUNG VÀO SẢN PHẨM, NHÃN HIỆU VÀ THỊ TRƯỜNG QUAN TRỌNG
      Những nhà làm thị trường hiểu biết sẽ tập trung nghiên cứu vào những sản phẩm, nhãn hiệu và những thị trường quan trọng đối với chiến lược marketing của họ. Trong giai đoạn suy thoái, điều cần thiết là phải có một nghiên cứu rõ ràng về những khách hàng cốt lõi đang tồn tại, bao gồm cả những khách hàng trung thành nhất với nhãn hiệu và những khách hàng đem lại lợi nhuận cao nhất, chứ không phải phung phí thời gian, sức lực tập trung nghiên cứu vào những khách hàng tiềm năng hay ngoại biên.

      Vào thời điểm nền kinh tế tăng trưởng tích cực, luôn có nguồn ngân sách sẵn sàng để tăng cường tập trung nghiên cứu vào những khách hàng hay sản phẩm thứ cấp. Còn ở thời điểm khó khăn, những thứ chưa thật cần thiết sẽ cần phải chờ đợi.

      CỘNG TÁC VỚI NHỮNG ĐỐI TÁC ĐÁNG TIN CẬY
      Các nhà làm thị trường và nhà cung cấp nghiên cứu tin tưởng nhau và có mối quan hệ lâu dài gắn bó có thể cùng nhau lên kế hoạch làm sao để hiểu rõ hơn những mong muốn ẩn giấu của khách hàng và đưa ra những quyết định chính xác hơn với phần ngân sách chi tiêu ít hơn.

      Ví dụ như, kết hợp các dữ liệu có thể cho thấy những dấu hiệu mới báo trước sự thay đổi trong hành vi người tiêu dùng. Theo sát các nghiên cứu có thể có lợi thế hơn những dự án một lần. Các giám đốc Marketing muốn cắt giảm chi phí bằng cách liên kết với một nhà cung cấp nghiên cứu thì trước hết phải khẳng định được rằng nhà cung cấp đó luôn xông xáo khám phá nguồn lực từ rất nhiều đơn vị khác nhau, đồng thời biết cách loại bỏ tình trạng dư thừa nghiên cứu.

      TRÂN TRỌNG GIÁ TRỊ CỦA KINH NGHIỆM
      Các giám đốc Markeing nên để ý tới kiến thức và khả năng trực giác của các nhà quản lý và nhà nghiên cứu – những người đã vượt qua những đợt suy thoái kinh tế trước đây. Ví dụ như trong quá trình định giá, cần hiểu rõ sự thấu hiểu mong muốn tiềm ẩn nào của khách hàng có thể giúp xác định mức độ giảm giá tối ưu nhất.

      Kinh nghiệm cũng có tính kế thừa: trong thời điểm khó khăn, các nhà làm thị trường thông minh sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu từ Thụy Điển như một đại diện cho toàn thể các nước thuộc bán đảo Scandinavi, thay vì tiến hành thực hiện một nghiên cứu tương tự như thế ở tất cả các quốc gia trên bán đảo.

      NẮM BẮT CƠ HỘI TỪ CÁC THỊ TRƯỜNG ĐANG NỔI
      Một số công ty đa quốc gia lớn như Unilever đang chuyển chi phí nghiên cứu từ các nước Tây Âu sang các thị trường mới nổi như châu Á và Mỹ Latinh. So với những nền kinh tế đã phát triển, chi phí nghiên cứu ở các nền kinh tế đang nổi lên ít hơn và tỉ lệ lợi nhuận thu được từ việc hiểu rõ nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng thường có thể lớn hơn.

      Việc ưu tiên nhãn hiệu và mức độ tiêu dùng ở các thị trường đang nổi lên như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil có xu hướng dễ thay đổi. Các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng vì vậy có ý nghĩa then chốt trong quá trình hỗ trợ nhà làm thị trường cố gắng thắt chặt sự ưu tiên nhãn hiệu của người tiêu dùng vào sản phẩm của mình khi mà các nền kinh tế này đang ngày càng phát triển.

      SỬ DỤNG NGHIÊN CỨU TRỰC TUYẾN BẰNG THÁI ĐỘ HOÀI NGHI
      Ưu điểm của nghiên cứu trực tuyến là rẻ, nhanh và là làn sóng của tương lai. Các công cụ như Survery Monkey cho phép những người sử dụng dù không phải là chuyên gia cũng có thể tạo những bản điều tra khách hàng trong vài phút. Như một sự lựa chọn thay thế cho những nhóm nghiên cứu gặp mặt trực tiếp, các hội thảo trực tuyến của các khách hàng có thể được hình thành để nghiên cứu những ý tưởng sản phẩm mới hay chương trình quảng cáo mới.

      Cách tiếp cận tự-thân-vận-động thay vì thuê nhân công bên ngoài thực sự rất hấp dẫn trong kỷ nguyên cắt giảm chi phí. Nhưng bạn có nguy cơ chỉ nhận được những gì bạn đã bỏ công sức ra, không hơn. Vì vậy, bên cạnh những ưu điểm rõ ràng về mặt giảm thiểu chi phí của nghiên cứu trực tuyến, hãy tiếp cận phương pháp này bằng một thái độ hoài nghi, thận trọng!

      KHÔNG NÊN CẮT GIẢM TOÀN DIỆN
      Điểm cốt lõi là phải biết chỗ nào nên cắt giảm chi phí nghiên cứu, chỗ nào không nên. Khi các nhà làm thị trường đang tạo ít chương trình quảng cáo hơn và giới thiệu ít sản phẩm hơn, thì điều quan trọng gấp đôi là phải sử dụng kỹ thuật kiểm tra trước khắt khe để lựa chọn được chương trình hiệu quả nhất.

      Thêm một vài câu hỏi vào các nghiên cứu tiêu chuẩn là một cách nghiên cứu chi phí thấp có thể nhấn mạnh được những thay đổi trong thái độ khách hàng và hành vi mua hàng. Đối với những sản phẩm cốt lõi, cần tiến hành những nghiên cứu kết hợp để theo dõi sự biến đổi giá cả theo tính đàn hồi của nhu cầu. Đồng thời, sự thỏa hiệp giá cả có thể cải thiện một cách tích cực khả năng sinh lời của các quyết định định giá tại thời điểm khi mà tiền mặt đang khan hiếm.

      LƯU TÂM TỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG MỚI
      Không ai có một hồ sơ hoàn hảo về khả năng dự đoán tương lai, và cuộc suy thoái khiến cho người tiêu dùng gặp khó khăn trong chính quá trình hình dung về nhu cầu của chính họ. Tuy vậy, mặc dù phải đối mặt với áp lực ngân sách nghiên cứu eo hẹp, những nhà làm thị trường thông minh vẫn dành một phần nghiên cứu thị trường để hiểu được phần nào sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng.

      Hãy tìm câu trả lời cho những câu hỏi như sau:

      Liệu người tiêu dùng nhãn hiệu của bạn sẽ trở lại với những mô hình tiêu dùng trước đây khi cuộc suy thoái kết thúc? Hay liệu họ có đang phát triển cơ chế tự thích nghi sẽ còn kéo dài nếu cuộc suy thoái chưa chấm dứt?
      Người tiêu dùng sẽ đón nhận sản phẩm và dịch vụ mới nào?
      Như trong danh mục dịch vụ tài chính, nếu niềm tin và sự tin tưởng của người tiêu dùng vào nhãn hiệu đã bị tổn thương một cách nghiêm trọng, thì nhà làm thị trường sẽ phải mất bao nhiêu thời gian và bước tiếp theo sẽ phải làm gì để lấy lại niềm tin của họ?

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • 10 CHIẾN DỊCH MARKETING BẬC THẦY TRONG VIỆC THU HÚT SỰ CHÚ Ý (PHẦN II)

      6, SỰ TRỞ LẠI CỦA VOLTA FERRORAMA (THE RETURN OF VOLTA FERRORAMA)
      Công ty Volta Ferrorama của Brazil muốn sản xuất một mẫu tàu hỏa đồ chơi đã từng bị ngừng sản xuất năm 1989. Công ty mẹ của Ferrorama là Manufatura de Brinquedos Estrela nhận thấy rằng, cộng đồng mạng rất mong muốn các nhãn hiệu được yêu thích tiếp tục phát triển. Bên cạnh đó, họ cũng thắc mắc liệu món đồ chơi trên có thể thu hút một thế hệ người mua mới hay không.

      Công ty Estrela đã tham gia sự kiện, khuếch đại ý tưởng trên các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter, và các phương tiện truyền thông tin tức và cuối cùng đã lôi kéo được hàng chục ngàn người hâm mộ, tham gia vào mục các ý tưởng thời thượng của mạng Twitter tại Brazil 3 lần.

      Nhóm người hâm mộ hàng đầu của Ferrorama đã tổ chức một chuyến đưa một chiếc tàu hỏa đồ chơi vượt 20km với chỉ 110 mét đường ray. Các tình nguyện viên hăng hái di chuyển đường ray qua các dãy phố, các khu mua sắm và công viên để đoàn tàu đồ chơi không bị gián đoạn hành trình. Công ty trên đã quá ấn tượng với các phản hồi vang dội đến nỗi họ đã quyết định tái sản xuất món đồ chơi này.

      7. CÁC QUE KEM COLGATE
      Văn phòng tại Thái Lan của công ty quảng cáo Young and Rubican đã có một lời nhắc nhở đầy thông minh với trẻ em về vấn đề vệ sinh răng miệng. Chiến dịch này đã nhận được phản hồi tốt khi các nhà tiếp thị của nhiều sản phẩm cùng hợp tác để thực hiện một ý tưởng hay. Colgate đã liên hệ với một nhà sản xuất kem địa phương để sản xuất ra các que có hình dạng giống một chiếc bàn chải đánh răng được đặt trong thanh kem. Khi bọn trẻ ăn gần hết que kem, chúng sẽ thấy logo của Colgate và lời nhắc nhở “Đừng quên đánh răng."

      Thông điệp độc đáo của hãng Colgate và một nỗ lực dịch vụ công của một nhà sản xuất kem địa phương đã tạo một cú hích PR cho cả đôi bên.

      8. QUẢNG CÁO TRÊN XE BUÝT CỦA VƯỜN THÚ COPENHAGEN
      Vườn thú Copenhagen muốn quảng cáo cho buổi triển lãm các loài bò sát mới và tăng doanh số bán vé. Vậy là cần phải quảng cáo? Bộ phận marketing của vườn thú đã sử dụng các máy in đồ họa hiện đại với các tấm giấy dán khổng lồ để dán lên các xe buýt và tàu điện ngầm tại thủ đô Copenhagen của Đan Mạch, tạo cho người ta cảm giác là chúng đang bị một con trăn khổng lồ xiết chặt.

      Thông qua việc phối hợp với các nhà quản lý trong lĩnh vực vận tải trong thành phố để thực hiện một kế hoạch thông minh như thế, sở thú đã biến những chiếc xe buýt và tàu điện ngầm thành những bảng thông điệp di chuyển vòng quanh thành phố cả ngày, từ đó dễ dàng thu hút người quan tâm.

      9. GHI-TA KHÔNG KHÍ MIỄN PHÍ
      (Ghi ta không khí - Air guitar - là loại hình biểu diễn, trong đó nguời tham gia sẽ "chơi" một cây đàn ghi ta tưởng tượng với những động tác chuyên nghiệp như thật , trên nền một đoạn nhạc có sẵn)

      Các chương trình phát thanh thường được coi là kênh quảng bá hữu hiệu cho các sự kiện vì nó có thể tiếp cận đến thính giả mọi lúc, mọi nơi. Qua các buổi phát thanh, mọi thứ cũng trở nên dễ hình dung hơn với người nghe. Một chiến dịch quảng cáo cho chương trình phát thanh mới trên tần số FM 96.3 ở Glasgow, Scotland đã cho thấy chỉ vài đô-la và một ý tưởng sáng tạo cũng có thể lôi kéo rất nhiều sự chú ý.

      Đài phát thanh này đã đặt các giá để đàn ghi-ta trống không tại nhiều nơi trong thành phố dưới một tấm biển có dòng chữ: "Ghi-ta ngoài trời miễn phí. Hãy lấy một chiếc.” Ý tưởng thông minh này đã thu hút sự chú ý ngay lập tức. Ý tưởng này nhằm quảng cáo cho một buổi phát sóng chương trình biểu diễn ghi-ta solo chơi theo phong cách rock ở ngoài trời, còn các thính giả radio có thể thưởng thức chương trình này ngay tại trong phòng ngủ của mình.

      Hình ảnh các giá để đàn ghi-ta trống rỗng tràn ngập trên báo chí địa phương, các blogs và các trang truyền thông xã hội cùng với vô số lời bình luận diễn tả cảm tưởng khi nghe chương trình phát thanh mới.

      10. THỬ THÁCH CỦA MINI VỚI XE PORSCHE
      Hãng xe MINI chưa bao giờ có chiến dịch quảng cáo lớn trên truyền hình. Nhà sản xuất ô-tô Anh quốc do hãng BMW sở hữu đã thống lĩnh toàn bộ thị trường Mỹ từ mười năm trước qua chiến dịch marketing du kích. Mùa xuân năm 2010, giám đốc của MINI, James McDowell đã xuất hiện trong một đoạn băng hình phát trên mạng YouTube, trong đó ông đã đề nghị "thách đấu" với hãng Porsche Bắc Mỹ để thử thách chiếc xe này.

      Đoạn băng hình xuất hiện cả trên YouTube và trang web của MINI trên đã được quay bằng máy ảnh Flip rồi sau đó được truyền tới cho các bloggers của ngành công nghiệp ô-tô hàng đầu để viết lời quảng cáo.

      Và trong thế giới rộng mở của nghệ thuật marketing du kích, công ty sản xuất ô-tô thứ ba, Hyundai đã quyết định tham gia cuộc thi “tốt tự nhiên” này bằng cách tạo một đoạn băng hình thử thách xe ô-tô của hãng MINI trong một cuộc đua. Nỗ lực của Hyundai đã thu hút hơn 50.000 lượt xem và thu hút sự chú ý của giới truyền thông đối với ngành công nghiệp ô-tô, một số người còn cho rằng Hyundai là công ty tiếp thị thành công nhất trong ba công ty.

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • 10 CHIẾN DỊCH MARKETING BẬC THẦY TRONG VIỆC THU HÚT SỰ CHÚ Ý (PHẦN I)

      Các ý tưởng marketing du kích (guerrilla marketing) thường không tốn kém. Các đoạn thu hình tải lên YouTube được thực hiện bằng các máy ảnh tích hợp trong điện thoại smartphone hoặc các đạo cụ giá rẻ có thể thu hút sự chú ý không kém gì các chiến dịch quảng cáo trên TV trị giá hàng triệu USD. Chỉ cần bắt đầu chiến dịch đúng cách, đúng lúc, đúng chỗ, bạn có thể thu hút sự chú ý của rất nhiều người, cũng như lôi kéo giới báo chí địa phương và truyền thông quốc gia cùng tham gia.

      Dưới đây là 10 chiến dịch marketing "giá rẻ" của các nhà tiếp thị lớn và nhỏ. Tất cả đều có chung một điểm chung đó là: chúng là những chiến dịch bậc thầy trong nghệ thuật thu hút sự chú ý dù được thực hiện với nguồn ngân sách hạn hẹp.

      CUỘC THI "MỘT THÁNG TRONG VIỆN BẢO TÀNG" (MONTH AT THE MUSEUM) CỦA BẢO TÀNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP CHICAGO, MỸ
      Vào tháng 07/2010, với nỗ lực cải thiện hình ảnh và tìm kiếm nguồn tài trợ, viện bảo tàng Khoa học và Công nghiệp của thành phố Chicago, Mỹ đã tổ chức một cuộc thi. Theo đó, những người đăng ký thi sẽ sống “một tháng trong bảo tàng” (nhưng thực ra là sống trong một phòng kính đặt bên trong bảo tàng, được bố trí tiện nghi như một phòng khách sạn) và cập nhật lên các mạng xã hội Twitter, Facebook, YouTube và Flicker những trải nghiệm của mình, sẽ có cơ hội được thưởng 10.000 USD.

      Ban đầu, bảo tàng chỉ mong có khoảng vài trăm người đăng ký với các bài luận và đoạn băng hình. Nhưng thực tế, họ đã nhận được hơn 1.500 bài đăng ký trên khắp thế giới, thu hút hơn 400 blogs, nhiều gấp đôi so với lượng người hâm mộ trên mạng Facebook của bảo tàng. Không những vậy, cuộc thi này đã lôi kéo được hãng truyền hình và phát thanh địa phương, cùng chương trình nổi tiếng Good morning America (“Chào buổi sáng nước Mỹ”) của kênh truyền hình ABC và các kênh giải trí và tin tức quốc gia khác của Mỹ tham gia đưa tin. Cuộc thi đã thành công đến nỗi nhà tổ chức đã quyết định thực hiện chương trình này lần thứ hai.

      CHƯƠNG TRÌNH “TỦ LẠNH KHỔNG LỒ” (WALK-IN FRIDGE) CỦA HÃNG BIA HEINEKEN
      Nhà sản xuất bia Heineken đã cho phát sóng đoạn một đoạn quảng cáo ấn tượng vào năm 2009, trong đó ghi lại cảnh một nhóm các bạn gái trẻ nhảy và hét lên đầy phấn khích khi thấy phòng thay đồ với rất nhiều quần áo và phụ kiện của nữ chủ nhà. Tại một phòng khác, những người đàn ông thậm chí còn phấn khích hơn thế khi bước vào bên trong chiếc tủ lạnh khổng lồ có kích thước như một căn phòng với những kệ dài chứa đầy bia Heineken ướp đá lạnh của ông chủ.

      Hãng bia Heineken sau đó đã làm mới đoạn quảng cáo này. Năm 2010, hãng đã làm một chiếc tủ lạnh thật có kích thước to như một căn phòng và đem đến các lễ hội bia để hàng đoàn người có thể bắt chước đoạn quảng cáo và tải clip của họ lên trang YouTube.

      Đây là một ví dụ tuyệt vời của việc chọn ra một ý tưởng tốt nhất và tìm cách làm mới nó theo thời gian. Chi phí cũng ở mức tối thiểu vì hầu hết công sức đều do các khách hàng thực hiện - những người quay và tải những đoạn thu hình của chính mình lên các trang mạng xã hội.

      “ĐÁM ĐÔNG TRÊN MÁY BAY” (PLANEMOB) CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG ĐỨC GERMANWWINGS
      Hãng hàng không giá rẻ của châu Âu - Germanwings đã chứng minh rằng, chỉ cần vài người với một chiếc máy quay bỏ túi nhỏ gọn Flip có thể tạo ra một đoạn băng hình quảng cáo trực tuyến cho hiệu ứng tuyệt vời với tốc độ lan truyền như một loại virus.

      Hãng Germanwings đã gài một số “hành khách ruột” của mình trên một chuyến bay vào tháng 4 năm 2010 của đối thủ cạnh tranh – hãng Ryanair. Hãng Ryanair nổi tiếng trong việc cung cấp các chuyến bay giá rẻ trong phạm vi châu Âu, và cũng mang tai tiếng vì đã thu phí sử dụng toilet của hành khách. Khi các hành khách “gián điệp” này đã ổn định chỗ ngồi trong chuyến bay của hãng Ryanair, các tấm biển các-tông đồng loạt xuất hiện. Một tấm viết “Tôi ghét mấy chữ “hãy tự chọn chỗ ngồi!” này”. Một tấm khác viết "Có lẽ chỉ có nhìn ra ngoài cửa sổ là không mất tiền. ” Các hành khách “gián điệp” khác của hãng Germanwings đã ghi lại những gì đang diễn ra cho đến khi tấm biển cuối cùng xuất hiện "Lần sau, hãy bay với Germanwings."

      Một đoạn quảng cáo vừa nhanh vừa rẻ, có chăng chỉ tốn tiền mua vài chiếc vé máy bay giá rẻ của hãng Ryannair và một chiếc máy quay bỏ túi Flip.

      CHƯƠNG TRÌNH BIỂU DIỄN ÁNH SÁNG CỦA TARGET
      Nhằm quảng bá cho tuần lễ thời trang New York, hãng Target đã thuê một số vị trí giáp mặt phố của khách sạn Standard của quận Manhattan tại khu phố thời trang Meatpacking District để dựng nên một sân khấu có vũ công và người chỉnh nhạc (DJ) tham gia biểu diễn. Khi mặt trời lặn, đèn tắt, tấm phông trắng được kéo xuống, 66 vũ công vừa múa gần tới chỗ DJ Sam Spiegel trong lúc một màn trình diễn ánh sáng với chùm màu sắc với tên gọi là Close Encounters diễn ra.

      Target đã lắp đặt chỗ ngồi cho khoảng 3.000-5.000 người xem tại chỗ, mời những người nổi tiếng đến để khuấy động không khí và quay video, tải lên Web, chụp hình sự kiện để tạo hiệu ứng truyền thông và xã hội tối đa.

      CHIẾN DỊCH TĂNG CƯỜNG NHẬN THỨC VỀ SỰ ẤM LÊN TOÀN CẦU
      Các công ty nhỏ có thể học hỏi từ các tổ chức vận động và phi lợi nhuận ở cách chỉ dùng một lượng ngân sách rất nhỏ để tạo ra các chiến dịch rất độc đáo.

      Thành phố Vancoucer đã có toa thuốc giải quyết thực trạng nóng lên toàn cầu khi Offsetters, một tổ chức phi lợi nhuận của Canada đã có ý tưởng độc đáo nhằm thu hút sự chú ý của mọi người cũng như tăng cường nhận thức về vấn đề nóng lên của trái đất. Tổ chức này đã đã treo các bè cứu hộ dọc theo các mặt của các tòa nhà, thiết lập các trạm cứu hộ có người gác tại các công viên trong thành phố với biển báo “Có cứu hộ”, và có các áo cứu hộ nhét dưới ghế đá công viên với biển báo tư vấn cho người qua lại.

      Chúng ta đều biết, nếu sự ấm lên toàn cầu không được kiểm soát, nó sẽ lnhấn chìm các thành phố ven biển. Chiến dịch này không tốn kém nhiều nhưng đã tạo ra hiệu ứng gây sốc cao, thu hút sự quan tâm của giới truyền thông quốc gia và địa phương.

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông
    • TUYỆT CHIÊU GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUẢNG CÁO POP-UP

      Quảng cáo “ăn theo” (Pop-up Ad, còn gọi là Pop-ups) là một trang tạm thời có khả năng hay thường xuyên nhảy vào một web chính khi người sử dụng Internet vừa truy cập vào trang web chính. Trang này thường xuất hiện trong một cửa sổ nhỏ tự động xuất hiện thêm trên màn hình (pop-up window) và thường có nội dung là một mẩu quảng cáo, một thông báo, một chương trình khuyến mãi hay những kết nối đến những trang web khác.

      Trong hoạt động tiếp thị trên Internet, trang “ăn theo” đang ngày càng được sử dụng phổ biến. Vậy làm thế nào để sử dụng công cụ này có hiệu quả? Michael Fleischner - một chuyên gia về tiếp thị trên các trang web tìm kiếm thông tin với hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing cho rằng dù phục vụ bất cứ một mục đích nào (quảng cáo, thông báo khuyến mãi…) thì một trang “ăn theo” chỉ hiệu quả khi có thể dẫn dắt người lướt web thực hiện hành động (mua hàng, sử dụng dịch vụ hay làm theo những yêu cầu mà doanh nghiệp đưa ra trong trang web). Ông đã nêu ra bảy bí quyết dưới đây giúp các doanh nghiệp đạt được mục đích nói trên.

      TẠO CÂU TIÊU ĐỀ LỚN, ĐẬM VÀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU.
      Nếu không gây được sự chú ý của khách hàng bằng một câu tiêu đề như vậy, chắc chắn nội dung còn lại của trang “ăn theo” cũng bị bỏ qua. Đó cũng là lý do tại sao các doanh nghiệp, các chuyên gia tiếp thị thường thử nghiệm nhiều landing page cùng một lúc để xem trang “ăn theo” nào thu hút những người sử dụng Internet nhất. Thông thường, những trang “ăn theo” đánh đúng vào lợi ích của khách hàng sẽ gây được sự chú ý nhiều nhất.

      SỬ DỤNG CÁC HÌNH ẢNH TRỰC QUAN, SINH ĐỘNG ĐỂ MINH HỌA.
      Nếu khách hàng phải đọc hết cả tiêu đề chính lẫn tiêu đề phụ mới hiểu được bạn chào bán cái gì thì khó có thể kéo họ đi xa hơn. Ở đây, các hình ảnh trực quan có một tác dụng rất lớn trong việc tạo ra sự chú ý của khách hàng. Chỉ các hình ảnh mới có thể chuyển tải thông điệp của doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhất.

      SỬ DỤNG CÁC NHÂN CHỨNG.
      Người tiêu dùng thường ít khi mua sản phẩm khi chưa được nghe nói về sản phẩm đó. Họ có khuynh hướng mua hàng theo lời giới thiệu, khuyến khích của người khác, nhất là khi mua hàng trên mạng. Việc sử dụng các nhân chứng (thông qua hình ảnh, trích dẫn lời nói, phim video, băng ghi âm…) sẽ xóa tan các mối lo ngại của các khách hàng mới và những lời đồn đại từ bên ngoài bất lợi cho doanh nghiệp.

      TRIỆT ĐỂ SỬ DỤNG TỪ “MIỄN PHÍ”.
      Việc đưa ra một lời mời chào sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí là một cách làm có tác dụng nhất. Nó có thể khiến khách hàng tham gia chương trình khuyến mãi hay chỉ đơn thuần cung cấp một số thông tin các nhân như tên, địa chỉ thư điện tử… để doanh nghiệp có cơ sở dữ liệu làm nghiên cứu, tiếp thị trực tiếp.

      ĐƯA RA NHỮNG LỜI MỜI CHÀO CÓ ĐIỀU KIỆN.
      Nên tạo ra một lời mời chào trong trang “ăn theo” có tính khẩn cấp bằng cách đặt ra những giới hạn về thời gian.Bạn cũng có thể giới hạn số người đăng ký trở thành thành viên hay quy định tiêu chuẩn cụ thể cho người tham gia một chương trình khuyến mãi. Nên thử nghiệm xem các điều kiện đưa ra có tác dụng như thế nào đối với các khách hàng tiềm năng để điều chỉnh cho thích hợp.

      ĐƯA RA NHIỀU PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÁC NHAU.
      Một số doanh nghiệp thường chỉ đưa ra một phương thức thanh toán cho các khách hàng tiềm năng muốn đặt mua sản phẩm hay dịch vụ của mình. Cách làm này sẽ làm cho một số khách hàng cảm thấy không thoải mái và có thể từ bỏ ý định mua hàng.

      THỬ NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN.
      Việc thử nghiệm thường xuyên sẽ giúp doanh nghiệp rút ra kết luận rằng những trang “ăn theo” nào có tác dụng nhất đối với các khách hàng mục tiêu, từ đó nâng tỷ lệ khách hàng tiềm năng chuyển thành khách hàng thật sự thông qua các chương trình tiếp thị bằng trang “ăn theo”. Việc thử nghiệm cũng sẽ giúp doanh nghiệp hiểu biết tốt hơn về các xu hướng mang tính thời vụ trên thị trường.

      NGUỒN : MARKETINGPROFS.COM

      posted in Marketing Logistics và Chuỗi cung ứng
      Đ
      Đông