Thủ tục hải quan điện tử nhập khẩu máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng gia công



  • Trình tự thực hiện:
    Đối với tổ chức:
    Việc nhập khẩu máy móc thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của các người khai hải quan có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định về thuê mượn máy móc thiết bị của các người khai hải quan này tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn thi hành.

    Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn trực tiếp phục vụ gia công thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất (thực hiện theo quy định đối với hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán)

    Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn nhưng không trực tiếp phục vụ gia công thì thực hiện theo loại hình nhập kinh doanh, thu thuế theo quy định của pháp luật

    Bước 1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

    Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền.

    Bước 2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.

    Bước 3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:
    3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

    3.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện các công việc dưới đây, nếu tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận:
    a. Thực hiện các yêu cầu tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”;

    b. In tờ khai (02 bản) theo Mẫu số 5a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 5b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in theo Mẫu 6a đối với hàng xuất khẩu hoặc Mẫu số 6b đối với hàng nhập khẩu Phụ lục XIV Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; bản kê số công ten nơ theo Mẫu số 15 Phụ lục XIV nếu có; ký, đóng dấu vào tờ khai hải quan điện tử in, phụ lục tờ khai, bản kê số công ten nơ.

    c. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử cho phép thông quan ngay trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận “Đã thông quan điện tử”;

    d. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu;

    đ. Đối với hàng hóa Chi cục hải quan điện tử yêu cầu phải xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp nộp, xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và xuất trình hàng hóa để Chi cục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu;

    e. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan điện tử chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in đến cơ quan hải quan để xác nhận "Giải phóng hàng" hoặc "Hàng mang về bảo quản". Sau khi được chấp nhận giải phóng hàng hoặc cho phép mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa;

    g. Việc xác nhận đã thông quan điện tử, giải phóng hàng, hàng mang về bảo quản, được thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử nơi đăng ký tờ khai hải quan hoặc bộ phận thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại cửa khẩu.

    Đối với cơ quan hải quan:
    Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử
    Hệ thống tự động kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan trong hệ thống.
    Công việc của bước này gồm:
    1.1. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa dữ liệu điện tử về tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo.

    1.2. Kiểm tra sự đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục VIII quyết định 52/2007/QĐ-BTC. Cụ thể: Căn cứ vào tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, công chức kiểm tra đầy đủ các tiêu chí cần phải có cho mặt hàng đó như: thông tin giấy phép, thông tin cần thiết cho thủ tục miễn hoàn thuế...Trường hợp thông tin khai chưa có các tiêu chí cần có của mặt hàng, công chức hướng dẫn người khai hải quan khai đủ các thông tin này. Việc hướng dẫn được thực hiện thông qua hệ thống.

    1.3. Nếu thông tin khai báo phù hợp và đầy đủ thì chấp nhận đăng ký tờ khai điện tử, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai.
    a. Trường hợp lô hàng được Hệ thống chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì hệ thống chuyển tự động sang bước 4 của Quy trình này.
    b. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu phải xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa thì hệ thống tự động chuyển sang bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ.

    1.4. Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”.

    1.5. Trường hợp doanh nghiệp khai tờ khai chưa hoàn chỉnh, nợ chứng từ, và các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 Bước này. Sau đó báo cáo đề xuất lãnh đạo chi cục xem xét chấp nhận theo quy định và thực hiện tiếp công việc tại Khoản 3, 4 Bước này

    1.6. Đối với trường hợp chậm làm thủ tục theo qui định, công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra tại khoản 1, 2 bước này sau đó thông qua hệ thống báo cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tiếp các công việc tại Khoản 3, 4 Bước này. Đối với trường hợp này Chi cục trưởng phải chuyển luồng kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra hồ sơ giấy và kiểm tra thực tế hàng hoá.

    Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
    2.1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử và nội dung kiểm tra thực hiện theo Điều 41; Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007.

    2.2. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.

    2.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm tra trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục quyết định theo thẩm quyền.

    2.4. Trường hợp qua kiểm tra có nghi vấn về trị giá tính thuế nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá và cần làm rõ về trị giá tính thuế sau khi cho mang hàng về bảo quản /giải phóng hàng, công chức kiểm tra chi tiết ghi nhận kết quả kiểm tra và nội dung nghi vấn vào hệ thống, làm tiếp các thủ tục và cho mang hàng về bảo quản/ giải phóng hàng theo quy định.

    Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan thì công chức ghi nhận kết quả và nội dung nghi vấn (nếu có) vào hệ thống, chuyển toàn bộ hồ sơ sang bước 3 ( nếu lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá) hoặc bộ phận chuyên trách về trị giá để kiểm tra, bác bỏ và xác định trị giá tính thuế theo qui định.
    Căn cứ kết quả của bộ phận giá, công chức kiểm tra hồ sơ làm tiếp các thủ tục theo quy định.

    2.5. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống chuyển hồ sơ cho bước 3 của quy trình. Trường hợp Chi cục hải quan điện tử bố trí bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa tại khu vực cửa khẩu thì niêm phong hồ sơ, giao cho người khai hải quan chuyển đến bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa.

    Trường hợp lô hàng phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu, người khai hải quan cần được thông quan hàng hóa ngay, Công chức kiểm tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.



  • Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:
    3.1. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra theo Điều 42, Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC và quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.

    Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu không thể cập nhật ngay thông tin vào hệ thống, công chức ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” đã được in trước tại bước 2. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm phải nhập kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống theo nội dung đã ghi trên phiếu.

    3.2. Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan trên hệ thống.

    3.3. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo đội nghiệp vụ thông quan để xem xét quyết định theo quy định.

    3.4. Nếu lô hàng thuộc trường hợp bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan nêu tại khoản 4 Bước 2 thì ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá chuyển toàn bộ hồ sơ về bước 2.

    Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng mang về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu.
    4.1. Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận Đã thông quan điện tử/ Giải phóng hàng/ Cho phép đưa hàng về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu thực hiện việc xác nhận đúng nội dung quyết định trên hệ thống vào tờ khai hải quan điện tử in. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai hải quan điện tử in, lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.

    4.2. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí công chức thực hiện các bước nghiệp vụ trong quy trình, đối với bước nghiệp vụ số 1, 2, 4 có thể do từng công chức thực hiện hoặc do một công chức thực hiện. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá nếu hàng hoá được thông quan ngay thì một công chức kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện bước nghiệp vụ số 4.

    Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ
    5.1. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí giao cho công chức theo dõi các lô hàng đã được thông quan/ giải phóng/ cho mang về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu mà còn nợ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.

    5.2. Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp nhận chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ theo quy định.

    Hệ thống tự động kiểm tra sự phù hợp giữa mã nguyên vật liệu và đơn vị tính khai báo trên tờ khai với mã nguyên vật liệu và đơn vị tính trên bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu trước khi tiếp nhận tờ khai.

    Khi hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử, công chức hải quan phải kiểm tra thêm về tên gọi và mã nguyên vật liệu khai báo trên tờ khai phải phù hợp với tên gọi và mã nguyên vật liệu đã đăng ký trên bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu.

    Trường hợp hệ thống thông qua bộ tiêu chí quản lý rủi ro yêu cầu lấy mẫu, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện lấy mẫu theo điều 44 quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC. Việc lấy mẫu đối với hàng chuyển cửa khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện.

    Cách thức thực hiện:
    Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN

    Thành phần, số lượng hồ sơ:

    Thành phần hồ sơ:
    Tờ khai hải quan điện tử theo Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quy định này.
    Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử được in theo Mẫu số 5b Phụ lục XIV Quyết định 52

    Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: bản điện tử theo Mẫu số 17 Phụ lục VIII Quy định này hoặc 01 bản sao;

    Hóa đơn thương mại: bản điện tử theo Mẫu số 4 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản chính;

    Vận tải đơn: bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn: 01 bản hoặc bản điện tử theo Mẫu số 3 (đối với đường biển), Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC

    Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
    a. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;

    b. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật theo Mẫu số 8 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền: bản điện tử theo Mẫu số 9 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản chính;

    c. Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử theo Mẫu số 11 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản chính;

    d. Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản điện tử theo Mẫu số 2 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC;

    đ. Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo Mẫu số 3 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu;

    e. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: bản điện tử theo Mẫu số 5 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản chính;

    g. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử Mẫu số 15 Phụ lục VIII Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC hoặc 01 bản sao.

    Số lượng: 01 bộ
    Thời hạn giải quyết:
    Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan:
    Ngay sau khi người khai hải quan nộp xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của Pháp luật (khoản 1 điều 19 luật Hải quan)

    Thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải ( tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan thoe quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 16 Luật Hải quan);
    ++ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất.

    ++ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
    Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra có thế được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,Tổ chức
    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan điện tử
    Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Đội nghiệp vụ thông quan thuộc Chi cục hải quan điện tử
    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Phê duyệt thông quan hàng hoá.

    Lệ phí (nếu có): 20.000đ/ tờ khai (theo Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/03/2009 của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan)

    Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

    Tờ khai hải quan điện tử- Mẫu số 1- Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 3- Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 5b Phụ lục XIV Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 4 Phụ lục VIIIQuyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 5 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 8 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 2 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 3 (đối với đường biển) Phụ lục VI Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 10 (đối với đường hàng không) Phụ lục VI Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 9 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 11 Phụ lục VIII; Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Mẫu số 15 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;

    Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
    Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001;
    Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001;
    Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
    Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điển tử trong lĩnh vực tài chính;
    Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 Về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
    Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử;
    Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/03/2009 của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.