Tổng hợp cơ bản về Vận đơn (Bill of Lading - (B/L)



  • Lang thang trên mạng tìm hiểu về cái Vận đơn này
    thấy có nhiều bài viết nhưng còn lẻ tẻ, nên mình làm 1 bài tổng hợp từ các bài viết sưu tầm được lên đây cho mọi người tiện theo dõi

    Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.

    Chức năng của Vận đơn:

    Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây:

    Thứ nhất: vận đơn là "bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng".
    Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có "Tình trạng bên ngoài thích hợp" (In apperent good order and condition). Điều này cũng có nghĩa là người bán (người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người chuyên chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng.

    Thứ hai: vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng" hay nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển nhượng có thể được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần chuyển nhượng như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi trong vận đơn, có quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã quy định trong vận đơn tại cảng đến.

    Thứ ba: vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết.

    Trong trường hợp thuê tàu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tàu và người cho thuê tàu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tàu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết.

    Trong trường hợp thuê tàu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp đồng thuê tàu như thuê tàu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tàu hay người chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê tâù. Sự cam kết này được ghi thành một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note). Vậy vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau này giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn.



  • Vậy VẬN ĐƠN là gì?
    Vận tải đơn (thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

    Chức năng của vận đơn

    • Nó là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.

    • Nó là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.

    • Nó là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

    chức năng của vận đơn - logistics đông dương

    Tác dụng của vận đơn:

    • Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,

    • Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng,

    • Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,

    • Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.

    Nội dung của vận đơn: thường chú ý đến những điểm sau đây
    – Tên và địa chỉ người vận tải, những chỉ dẫn khác theo yêu cầu,

    – Cảng xếp hàng,

    – Cảng dỡ hàng,

    – Tên và địa chỉ người gửi hàng,

    – Tên và địa chỉ người nhận hàng, (rất quan trọng)

    – Đại lý, bên thông báo chỉ định,

    – Tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì hoặc thể tích,

    – Cước phí và phụ phí trả cho người vận tải, điều kiện thanh toán,

    – Thời gian và địa điểm cấp vận đơn,

    – Số bản gốc vận đơn,

    – Chữ ký của người vận tải (hoặc của thuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền trưởng, hoặc đại lý),

    Cơ sở pháp lý của vận đơn:
    Đây là qui định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này, ngoài luật quốc gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển,

    Phân loại vận đơn
    1/ Căn cứ vào cách chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn

    • Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading)

    • Vận đơn theo lệnh (to Order Bill of Lading)

    • Vận đơn xuất trình (to Bearer Bill of Lading)

    2/ Căn cứ vào cách phê chú trên vận đơn

    • Vận đơn hoàn hảo (Clean Billof Lading)

    • Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill of Lading)

    3/ Căn cứ vào cách chuyên chở người ta chia ra:

    • Vận đơn chở suốt (Through Bill of Lading)

    • Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)

    4/ Nếu so sánh thời gian cấp vận đơn với thời gian bốc hàng lên tàu thì người ta chia ra:

    • Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on Board B/L)

    • Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Shipment B/L)

    Ngoài những vận đơn như đã nêu ở trên, 2 loại vận đơn sau đây cũng thường được nói đến đó là vận đơn đến chậm và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

    • Vận đơn đến chậm (Stale B/L)

    • Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L)

    5/ Vận đơn sử dụng trong vận tải đa phương thức
    6/ Vận đơn của người giao nhận (House Bill of Lading – HBL) …


Hãy đăng nhập để trả lời