NHỮNG NỘI DUNG THỂ HIỆN TRÊN HBL (HOUSE BILL OF LADING) – Phần 1



  • Đối với một nhân viên công ty logistics, việc nắm bắt cấu tạo nội dung của HBL là vô cùng quan trọng, nó giúp bạn hiểu đúng và phân biệt được với những loại chứng từ khác, cũng như biết các đọc, kiểm tra, chỉnh sửa trong những trường hợp cần thiết. Trong bài viết này, Quang Anh Logistics sẽ chỉ rõ giúp bạn những nội dung quan trọng trong HBL.

    Dưới đây là 1 HBL mẫu cra D&T Logisitcs:

    Untitled (1).png

    Thể hiện thông tin sở hữu hàng hóa, lịch trình vận chuyển, công ty Forwarder – Người phát hành HBL
    Shipper ( Người gửi hàng): Là người xuất khẩu, người bán hàng.
    Consignee ( Người nhận): Là người nhập khẩu, người mua hàng.
    Notify party ( Bên thông báo): Là người được thông báo khi hàng đến.
    Vessel name: Tên con tàu vận chuyển lô hàng.
    Voyage: Số chuyến của con tàu, thường là do các hãng tàu đánh số để quản lý số lượt con tàu này chạy theo năm.
    Place of receipt ( Nơi nhận hàng): Là nơi hàng hóa được giao cho nhà vận chuyển/ Forwarder.
    Port of lading ( Cảng xếp hàng): Cảng mà lô hàng được xếp lên tàu.
    Port of discharge ( Cảng dỡ hàng): Cảng mà lô hàng được dỡ xuống tàu.
    Place of delivery ( Địa điểm giao hàng): Là nơi người vận chuyển/ Forwarder giao hàng cho người nhận.
    Bill of lading No.: Là dãy số theo quy tắc của Forwarder, dùng để theo dõi và phân biệt với các lô hàng khác.
    Also notify party ( Bên thông báo thứ 2): là bên thứ 2 nhận thông báo về lô hàng ( bên này có hoặc không tùy lô hàng, không bắt buộc)
    For delivery contact ( Đại lý chỉ định tại cảng đích): Là đại lý thay mặt Forwarder xử lý các nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa tại cảng đích. Khi hàng đến, người nhận hàng liên hệ với đại lý này để lấy hàng.
    Mục (1), (2), (3):

    Là những thông tin thể hiện theo yêu cầu của người gửi hàng ( Shipper) thông qua bảng SI, bảng hướng dẫn vận chuyển được shipper gửi cho công ty Forwarder. Shipper có thể thay đổi các thông tin này, khi thay đổi các thông tin này tức là đã thay đổi quyền sở hữu hàng hóa của các bên thể hiện tại các mục kể trên. Chi phí phát sinh sẽ tùy thuộc vào thời điểm shipper thay đổi nó.
    Mục (4), (5), (6), (7), (8), (9) : Lịch trình vận chuyển của lô hàng, cũng là lịch trình được thể hiện trên booking. Đây là kế hoạch vận chuyển lô hàng đã được Forwarder lên lịch và phù hợp với yêu cầu của bạn. Shipper sẽ không thể thay đổi các thông tin thể hiện tại mục này, nó buộc phải đúng theo thông tin trên booking note của hãng tàu.

    Mục (10), (11), (12) : Là những thông tin do Forwarder lưu chọn, phát hành. Bạn cũng phải chấp nhận và sử dụng các thông tin này.

    Tại phần 2, QA Logisitcs sẽ nói rõ thêm về những phần thông tin quan trọng khác trên HBL.

    Cảm ơn bạn đã quan tâm!

    QALogistics JSC.,
    Công Ty Cổ Phần Tiếp Vận Quốc Tế Quang Anh chuyên cung cấp các dịch vụ Logistics và vận tải đa phương thức chuyên nghiệp
    Địa chỉ: tầng 18, tòa Viwaseen số 48 Tố Hữu, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
    SĐT: 0962.970.866
    EMAIL: saleslog@qalogistics.vn


Hãy đăng nhập để trả lời