Xu hướng logistics đô thị: Tương lai của logistics đô thị được quyết định bởi các giải pháp kết nối, chia sẻ, tự động và điện tử.



  • Ngành logistics toàn cầu đang chứng kiến giai đoạn bùng nổ nhiều giải pháp sáng tạo, tập trung vào các dịch vụ độc đáo, có giá trị gia tăng, qua đó thay đổi tổng thể hệ sinh thái chuỗi cung ứng.

    Đối với lĩnh vực logistics đô thị , các xu hướng tương lai được định hình bởi các giải pháp kết nối, chia sẻ, tự động và điện tử hóa, với các công nghệ mới như Internet vạn vật (IoT), Dữ liệu lớn (big data), phân tích dự đoán (predictive analytics), điện toán đám mây, nền tảng tìm kiếm nguồn lực từ đám đông (crowdsourcing platforms ) và các thiết bị được kết nối.

    Đô thị hóa và tương lai của phân phối đô thị

    Sự phát triển của các siêu đô thị (mega cities), vùng lớn (mega regions) và Hành lang lớn (Mega Corridors) trên khắp thế giới sẽ thúc đẩy nhu cầu mới về dịch vụ hậu cần trong khu vực đô thị.

    Quá trình đô thị hóa sẽ mở rộng các thành phố trên toàn cầu. Nghiên cứu của Frost & Sullivan cho thấy đến năm 2025, sẽ có 35 siêu đô thị (mega cities), 21 siêu vùng và 21 siêu hành lang kinh tế trên toàn cầu. Điều này đòi hỏi các giải pháp logistics thành phố tùy chỉnh thông minh và tích hợp, đồng thời cũng tạo ra các tuyến thương mại và hành lang vận chuyển hàng hóa mới.

    Logistics đô thị cũng đặt ra yêu cầu về nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng CNTT, tập trung nhiều hơn vào các dịch vụ đám mây, viễn thông và nguồn năng lượng sạch sử dụng cho phương tiện vận tải, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ quản lý tốt hơn chuỗi cung ứng, đảm bảo hiệu quả về kinh tế và môi trường.

    Quá trình đô thị hóa cũng sẽ dẫn đến những thay đổi đối với các mô hình phân phối theo hướng chuyển đổi sang các “hub-and-spoke model” (là một hình thức tối ưu hoá mạng lưới vận tải, trong đó các tuyến vận tải được tổ chức như là một loạt các “spoke” kết nối các điểm ở xa với một “hub” trung tâm). Trong những năm gần đây, các công ty logistics đã áp dụng mô hình hub and spoke để tăng tốc độ giao hàng và giảm chi phí.

    Sử dụng mô hình này, các chuyến vận chuyển thu thập hàng hóa từ điểm ban đầu (các đầu của spoke) và vận chuyển nó trở lại một cơ sở xử lý trung tâm (hub). Các lô hàng sau đó hoặc được lưu trữ, hoặc được phân phối trực tiếp từ trung tâm của mạng lưới. Các công ty quy mô lớn vận hành rất nhiều hệ thống hub and spoke.

    Một ưu điểm của mô hình hub and spoke là cải thiện việc theo dõi lô hàng. Khi các gói hàng được vận chuyển trực tiếp từ thành phố nguồn, có quá nhiều tuyến đường kết nối chúng tới một mạng lưới rộng lớn các thành phố khác. Với mô hình hub and spoke, các thành phố sẽ có chung một trung tâm vận hành logistics đảm bảo sự lưu thông đồng bộ và thông suốt.

    Các trung tâm lớn sẽ được hỗ trợ bởi các trung tâm phân phối khu vực cho phép các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần mở rộng tăng công suất.

    Thách thức lớn nhất hiện nay đối với logistics đô thị là hạn chế về sức tải và hệ thống điều khiển. Với các công nghệ mới, các dịch vụ như điểm tự thu gom và dịch vụ ban đêm sẽ dẫn đến việc xe tải hoạt động với công suất tải 80% -100%. Điều này cũng sẽ giúp giảm 50% lượng xe tải di chuyển trong và ngoài thành phố, từ đó giải quyết được tình trạng thiếu lái xe cũng như cung cấp việc giao hàng đúng giờ, tối ưu hơn cho các nhà bán lẻ và người tiêu dùng.

    Điều tiết logistics đô thị

    Tắc nghẽn giao thông và các dịch vụ công cộng khác có xu hướng gia tăng trong phạm vi thành phố làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Điều này đã buộc chính quyền các thành phố phải triển khai các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường, tác động đến các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần về cách họ vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ của mình. London, Berlin, Paris và Utrecht là một số thành phố lớn của châu Âu đã kết hợp các biện pháp, bao gồm các khu vực phát thải thấp (LEZs), quy định về thời gian xếp/dỡ hàng, trung tâm hợp nhất đô thị và làn đường đặc biệt.

    Vận tải hàng hóa là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính. Ví dụ, ở Luân Đôn, vấn đề này đã được nêu ra từ năm 2010 theo đó vận tải hàng hóa chịu trách nhiệm cho khoảng 38% nitơ oxit và khoảng 40% - 50% lượng phát thải hạt 10 (PM10).

    Do vận chuyển trong đô thị có cự ly ngắn, các phương tiện phải khởi động rồi phanh, dừng liên tục, cộng thêm một lượng lớn phương tiện giao hàng có tuổi đời cao không còn đảm bảo an toàn môi trường.

    Khi Luân Đôn áp dụng mô hình LEZ, giảm thiểu đáng kể ô nhiễm giao thông đường bộ mà không phải chịu chi phí kinh tế cao. Các quy định về hạn chế giờ hoạt động của xe tải cũng phát huy tác dụng. Tại Berlin và Luân Đôn, luật môi trường địa phương khuyến khích giảm thiểu lưu lượng vận chuyển hàng hóa trong khoảng thời gian từ 10:00 đến 16:00 giờ hàng ngày.

    Các quy định kiểm soát logistics đô thị ban đầu gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành, nhưng trong thực tiễn lại thúc đẩy các mô hình kinh doanh sáng tạo như click và chọn (click&collect), giải pháp hộp có khóa (giao hàng trong các tủ đồ với chìa khóa được mã hóa). Các giải pháp này tạo tiện lợi cho cả người giao hàng và người nhận hàng, trong khi giảm số dặm vận chuyển. Đây cũng là động lực đầu tư chính vào công nghệ vận chuyển mới để giảm khí thải, các công cụ CNTT để quản lý đội xe thương mại và quản lý tài sản nhằm tăng hiệu quả hoạt động và giảm chi phí.

    Gần 20% doanh số bán lẻ vào năm 2025 sẽ được thực hiện thông qua các kênh trực tuyến trên toàn cầu. Tỷ lệ này thậm chí lên tới 25% ở các thị trường bán lẻ kỹ thuật số phát triển hơn như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.

    Sự tăng trưởng của các kênh trực tuyến này sẽ biến đổi các mô hình bán lẻ truyền thống và phần lớn các nhà bán lẻ sẽ tham gia vào các mô hình trực tuyến. Điều này sẽ tác động mạnh mẽ đến hậu cần đô thị, đặc biệt là cho việc giao hàng bưu kiện. Các bưu kiện trở nên nhẹ hơn, nhỏ hơn và việc giao hàng thường xuyên hơn làm tăng số đơn hàng trung bình mỗi tuần. Khách hàng cuối cùng cũng sẽ có yêu cầu cao hơn với các tùy chọn giao hàng trong khi chủ hàng yêu cầu giám sát hành trình hàng hóa.

    Hậu cần kết nối

    Logistics đô thị đòi hỏi kết nối ngày càng cao dựa trên nguồn lực dữ liệu lớn và thời gian thực được ưu tiên hơn so với khả năng thực tế để di chuyển hàng hóa. Khả năng tạo ra cả dữ liệu có cấu trúc và không cấu trúc trên mô hình cho phép các công ty logistics đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến các chức năng hậu cần quan trọng. Các công ty cần nắm bắt các cơ hội từ dữ liệu lớn để sử dụng phân tích để quản lý đội tàu một cách hiệu quả.

    Các công cụ này cho phép người dùng tối ưu hóa các tuyến đường và sử dụng nhiên liệu, kiểm soát khí thải, cũng như giám sát hiệu quả hoạt động và hiệu suất trình điều khiển. Phân tích cũng có thể được sử dụng từ quan điểm phân phối dự đoán và chúng ta sẽ ngày càng thấy các thuật toán được sử dụng để xác định thời điểm và nơi đặt hàng tiềm năng tiếp theo. Điều này sẽ cho phép các công ty quản lý các tuyến tốt hơn từ điểm cân bằng tải và năng lực dư thừa khi giao hàng cho xe tải.

    Nguồn: VITIC