Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hoá cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam



  • Ban hành tại Quyết định 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014
    ​1. Trình tự thực hiện:

    Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hóa cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được thực hiện thủ tục như đối với hàng hoá quá cảnh quy định tại Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

    Bước 1:

    Trách nhiệm của người khai hải quan:

    Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ; ngoài ra người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế nộp và xuất trình các chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 04/4/2011 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế cho Chi cục Hải quan (cụ thể tại thành phần hồ sơ).

    Bước 2:

    Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

    Công chức hải quan ngoài việc thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành; khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, sau khi thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung giữa bản chính với nội dung bản photocopy từ bản chính thì công chức có trách nhiệm xác nhận nội dung đã kiểm tra, đối chiếu trên bản photocopy từ bản chính.

    Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hải quan

    Thành phần, số lượng hồ sơ:

    Bản kê khai hàng hoá quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

    Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

    01 bản photocopy từ bản chính Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ Giao thông vận tải cấp (chỉ nộp lần đầu khi làm thủ tục hải quan tại một Chi cục Hải quan) và xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.

    01 bản chính chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế (theo mẫu đã được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải).

    01 bản chính bản khai hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế (bao gồm các tiêu chí sau: số thứ tự, tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá).

    Thời hạn giải quyết:
    Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)

    Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 19 Luật Hải quan):

    Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

    Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

    Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan.

    Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có.

    Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan.

    Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan

    Phí, lệ phí (nếu có): 200.000 đồng/tờ khai.

    9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):

    Tờ khai hàng hóa quá cảnh Mẫu HQ/2012–QC và Phụ lục tờ khai mẫu HQ/2012-PLQC theo qui định tại Thông tư 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012.

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

    Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

    Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

    Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 /12/2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

    Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về Vận tải đa phương thức;

    Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 04/4/2011 quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế ;

    Thông tư 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan;

    Thông tư 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012 của Bộ Tài chính Qui định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh.



  • Phân biệt rõ thêm Quá Cảnh và Vận chuyển đa phương thức

    Căn cứ Khoản 14, Điều 4 Luật Hải quan đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 giải thích từ ngữ quá cảnh “Quá cảnh”:
    “Quá cảnh” là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.
    Căn cứ Điều 2 Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ giải thích từ ngữ “Vận tải đa phương thức” và “Vận tải đa phương thức quốc tế” :
    “Vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.

    “Vận tải đa phương thức quốc tế” là vận tải đa phương thức từ nơi người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa ở Việt Nam đến một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác và ngược lại.

    “Người kinh doanh vận tải đa phương thức” là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.

    Theo giải thích từ ngữ nêu trên thì hoạt động quá cảnh là hoạt động chuyển hàng hóa từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam. Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (nếu điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia không có quy định khác) (Khoản 1, 2, 3 Điều 40 Nghị định 12/2006/NĐ-CP).

    Còn hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức là hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.

    Như vậy, trường hợp Công ty chuyển hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nếu có sử dụng phương thức vận tải đa phương thức, ngoài việc có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế, cần phải có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.

    Công ty có thể nghiên cứu kỹ các quy định nói trên để thực hiện và liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết.



  • Từ năm 2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2011/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế. Theo đó, hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong quá trình lưu giữ, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; hàng hóa phải được vận chuyển theo đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu và giao trả hàng hóa cho người nhận hàng tại cửa khẩu hoặc cảng nội địa (ICD) ghi trên chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế.

    Hàng hoá vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hoá cho người nhận hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, trừ một số trường hợp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma tuý, vũ khí và các loại hàng cấm nhập khác.

    Hàng hoá vận chuyển từ nước ngoài đến Việt Nam và giao trả hàng hoá cho người trong lãnh thổ Việt Nam phải làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng nội địa (ICD) được ghi trên chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế. Hàng hoá nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan theo đúng quy định đối với loại hình hàng hoá nhập khẩu tương ứng.