Quy định về phân luồng hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan



  • Ngày 27/7/2010, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Vũ Ngọc Anh đã ký ban hành Quyết định số 1807/QĐ-TCHQ ban hành Quy định phân luồng hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan. Nội dung cụ thể như sau:

    Quy định về phân luồng hàng hoá nhập khẩu và kiểm tra hải quan (Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế)

    – Hàng hoá luồng 1: gồm hàng hoá nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hoá được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hoá không phải nộp thuế (bao gồm hàng nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật- trừ hàng hoá quy định tại hàng hoá luồng 4).

    Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 1% đến 5% của cả luồng hàng. Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp phát hiện lô hàng có vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.

    – Hàng hoá luồng 2: gồm hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo đến 01 triệu đồng Việt Nam.

    Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng thiết bị máy soi. Trường hợp có nghi vấn hoặc phát hiện lô hàng có vi phạm thì tiến hành kiể tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.

    – Hàng hoá luồng 3: bao gồm hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo trên 01 triệu đồng đến 10 triệu đồng Việt Nam.

    Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hoá bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả lô hàng bằng biện pháp thủ công.

    – Hàng hoá luồng 4: bao gồm hàng hoá nhập khẩu thuộc doanh mục quản lý chuyên ngành, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế có trị giá khai báo trên 10 triệu đồng Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, hàng hoá chưa xác định được nội dung khai báo hải quan, hàng hoá có nghi ngờ về trị giá khai báo hải quan theo quy định của pháp luật.

    Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này thực hiện kiểm tra thực tế 100% hàng hoá bằng biện pháp thủ công. Riêng đối với hàng hoá nhập khẩu theo loại hình đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh thì việc kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định riêng của từng loại hình hàng hoá nhập khẩu.

    Quy định về phân luồng hàng hoá xuất khẩu và kiểm tra hải quan (Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính)

    – Hàng hoá xuất khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng hoá được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ theo quy định của pháp luật, hàng hoá không phải nộp thuế (bao gồm hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật) được phân luồng hàng hoá và kiểm tra hải quan tương tự như hàng hoá luồng 1 nêu trên.

    – Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá phải nộp thuế, hàng hoá thuộc doanh mục quản lý chuyên ngành, hàng hoá xuất khẩu có điều kiện, hàng hoá xuất khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra trọng điểm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá bằng thiết bị máy soi hàng. Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với lô hàng cần phải kiểm tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công.

    Quy định dán giấy màu lên gói hàng, kiện hàng để thực hiện phân luồng thực tế hàng hoá nhập khẩu (Theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 7 Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính)

    Căn cứ quyết định của Chi cục Hải quan đối với nội dung khai hải quan để thực hiện phân luồng thực tế hàng hoá. Theo đó, từng luồng hàng hoá nhập khẩu được đánh dấu bằng việc dán giấy màu khác nhau lên từng gói hàng, kiện hàng trước khi kết thúc việc phân luồng thực tế hàng hoá, cụ thể như sau:

    – Hàng hoá luồng 1: dán tem xanh

    – Hàng hoá luồng 2: dán tem vàng

    – Hàng hoá luồng 3: dán tem trắng

    – Hàng hoá luồng 4: dán tem đỏ

    Quyết định này có hiệu lực hi hành kể từ ngày 22/8/2010.



  • Hàng nông sản xuất khẩu thường là luồng xanh.
    Nhưng nông sản thực phẩm thường kèm theo rất nhiều loại thủ tục giấy tờ chứng nhận kèm theo ....