BIỂU THUẾ XNK CPTPP 2019 - 2022



  • Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019 – 2022

    Nhiều mặt hàng NK trong CPTPP sẽ được xóa bỏ 100% dòng thuế. Về thuế XK trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa bỏ đối với phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế XK và xóa bỏ gần 100% số dòng thuế NK.

    Không áp thuế CPTPP đối với mặt hàng không có trong cam kết: Bộ Tài chính đã tiếp thu các ý kiến liên quan đến hoàn chỉnh thể thức văn bản; bổ sung, điều chỉnh văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu và rà soát các mức thuế suất thuế NK theo đúng lộ trình đã cam kết của Việt Nam tại hiệp định CPTPP Với đề xuất liên quan đến việc bổ sung một số mặt hàng khoáng sản vào Biểu thuế XK với mức thuế suất ưu đãi là 2% và điều chỉnh thuế XK một số mặt hàng vàng trang sức, mỹ nghệ xuống 0%...,

    Bộ Tài chính đã có trả lời cụ thể.

    Theo Bộ Tài chính, quy định tại Hiệp định CPTPP, Việt Nam không được áp dụng thuế XK đối với mặt hàng không có trong biểu cam kết về thuế XK. Các mặt hàng khoáng sản (oxit nhôm và hydroxit nhôm thuộc nhóm 2818) không nằm trong biểu cam kết về thuế XK của Việt Nam, việc đưa thêm mặt hàng vào Biểu thuế XK ưu đãi thực hiện Hiệp định CPTPP là vi phạm cam kết.

    Đối với mặt hàng vàng, các mặt hàng trong Biểu thuế XK ưu đãi thực hiện Hiệp định CPTPP được thực hiện theo đúng cam kết trong hiệp định. Trong đó, mặt hàng vàng trang sức, mỹ nghệ thuộc nhóm 71113.19 có thuế suất cam kết là 2%.
    Tuy nhiên, các doanh nghiệp XK các mặt hàng trên vẫn được áp dụng mức thuế suất theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP là 0% và không phải bổ sung hồ sơ theo quy định của Nghị định ban hành Biểu thuế thực hiện CPTPP. Có ý kiến đề nghị nên quy định tại Điều 4 (Biểu thuế XK) và Điều 5 (Biểu thuế NK) theo hướng áp dụng chung cho tất cả các nước thành viên CPTPP.

    Đối với 6 nước hiệp định đã có hiệu lực thì nghị định sẽ quy định để đảm bảo hiệu lực với nhóm nước đó từ ngày 14/1/2019.

    Đối với 4 nước còn lại, nghị định có hiệu lực tại thời điểm hiệp định có hiệu lực đối với nước đó, đồng thời đề nghị giao Bộ Tài chính thông báo việc áp dụng nghị định này đối với hàng hóa NK từ các nước mà hiệp định mới có hiệu lực. Về đề xuất này, Bộ Tài chính cho rằng, quy định như trên là không phù hợp. Nguyên do là khi hiệp định có hiệu lực với một nước thành viên, theo quy định tại phụ lục 2D của Hiệp định CPTPP, Việt Nam và nước thành viên đó sẽ phải trao đổi về lộ trình cắt giảm thuế quan mà hai nước sẽ áp dụng cho nhau.

    Về đề xuất, giao Bộ Tài chính thông báo việc áp dụng nghị định này đối với nước thành viên mới phê chuẩn sẽ không đáp ứng được yêu cầu thực thi của nghị định, do nghị định phải sửa đổi nội dung để phù hợp với kết quả thống nhất giữa hai bên về lộ trình cắt giảm thuế quan. Theo Bộ Tài chính, dự thảo nghị định hiện hành đã có các quy định rõ ràng để các cơ quan hải quan và doanh nghiệp tra cứu thuế suất, lộ trình áp dụng cho từng nhóm nước. Trong trường hợp nghị định không đưa ra quy định cụ thể và sau đó giao Bộ Tài chính thông báo việc áp dụng nghị định sẽ gây khó khăn và dễ nhầm lẫn cho các cơ quan hải quan và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

    Chỉ duy trì thuế Xuất khẩu CPTPP một số nhóm hàng quan trọng: Theo ông Vũ Nhữ Thăng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ Tài chính), dự thảo nghị định đã được tiếp thu, hoàn thiện để trình Chính phủ sau khi lấy ý kiến rộng rãi. Qua lấy ý kiến, có 45 ý kiến nhất trí hoàn toàn, 13 ý kiến được Bộ Tài chính tiếp thu và 10 ý kiến giải trình.

    Về cam kết thuế XK trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế XK đối với phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế XK, cơ bản theo lộ trình từ 5 - 15 năm sau khi hiệp định có hiệu lực. Một số nhóm mặt hàng quan trọng như than đá, dầu mỏ và một số loại quặng, khoáng sản (khoảng 70 mặt hàng) được tiếp tục duy trì thuế XK.

    Về cam kết thuế NK, Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế. Theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể từ khi hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể từ khi hiệp định có hiệu lực. Các mặt hàng còn lại cam kết xóa bỏ thuế NK đối với lộ trình xóa bỏ thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan.
    Để triển khai thực hiện cam kết về thuế XK, thuế NK của Việt Nam theo Hiệp định CPTPP, Bộ Tài chính xây dựng và trình Chính phủ ban hành nghị định về biểu thuế XK, biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiệp CPTPP theo từng giai đoạn, trước mắt là cho giai đoạn từ ngày 14/1/2019 đến hết ngày 31/12/2022.​
    Đang cập nhật Biểu thuế CPTPP



  • Biểu thuế XK CPTPP ưu đãi gồm 519 dòng thuế. Thuế suất trung bình năm 2019 là 19,1%; năm 2020 là 17,4%; năm 2021 là 15,7%; năm 2022 là 14,1%. Thuế suất cho giai đoạn 2019-2022, áp dụng quy định của Hiệp định vào thực tế, Mexico thông báo sẽ áp dụng thời điểm cắt giảm thuế lần đầu tiên vào ngày Hiệp định có hiệu lực đối với Việt Nam (14/1/2019). Các nước Australia, Canada, Nhật Bản, New Zealand, Singapore thông báo áp dụng thời điểm cắt giảm thuế lần đầu tiên vào ngày Hiệp định có hiệu lực đối với các nước này (30/12/2018).

    Trên cơ sở đó, lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam sẽ áp dụng cho 2 nhóm nước: (i) Mexico áp dụng thuế suất theo lộ trình cắt giảm bắt đầu năm thứ nhất; (ii) Các nước Australia, Canada, Nhật Bản, New Zealand, Singapore áp dụng thuế suất theo lộ trình cắt giảm bắt đầu năm thứ hai. Bộ Tài chính dự kiến đặt ra điều kiện áp dụng thuế suất thuế XK ưu đãi theo Hiệp định CPTPP là có chứng từ vận tải và tờ khai NK thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước trên. Yêu cầu cung cấp chứng từ vận tải và tờ khai NK nhằm mục đích đảm bảo kiểm soát được hàng hóa thực tế được NK vào lãnh thổ các nước theo quy định do quy trình XK không áp dụng được chứng nhận xuất xứ (C/O) như trường hợp NK.

    Trên thực tế, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, hàng hóa XK thường chưa có các chứng từ vận tải và tờ khai NK thể hiện đích đến như quy định, do đó Nghị định quy định tại thời điểm này, hàng hóa áp dụng mức thuế suất quy định tại Biểu thuế XK hiện hành (không phải thuế suất ưu đãi) sau khi nộp chứng từ vận tải theo quy định thì được cơ quan quản lý thuế xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế (Điều 47) và các điều khoản hướng dẫn thi hành



  • Trong cam kết tại Hiệp định CPTPP, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế XK đối với phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế XK, cơ bản theo lộ trình từ 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Một số nhóm mặt hàng quan trọng như than đá, dầu mỏ và một số loại quặng, khoáng sản (70 mặt hàng) được tiếp tục duy trì thuế XK.

    Về thuế NK, Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế, theo đó 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực; các mặt hàng còn lại cam kết xoá bỏ thuế NK với lộ trình xóa bỏ thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan