Skip to content
  • Categories
  • Recent
  • Tags
  • Popular
  • Users
  • Groups
Skins
  • Light
  • Cerulean
  • Cosmo
  • Flatly
  • Journal
  • Litera
  • Lumen
  • Lux
  • Materia
  • Minty
  • Morph
  • Pulse
  • Sandstone
  • Simplex
  • Sketchy
  • Spacelab
  • United
  • Yeti
  • Zephyr
  • Dark
  • Cyborg
  • Darkly
  • Quartz
  • Slate
  • Solar
  • Superhero
  • Vapor

  • Default (No Skin)
  • No Skin
Collapse

DDVT.vn

tuanpxT

tuanpx

@tuanpx
About
Posts
13
Topics
11
Shares
0
Groups
0
Followers
0
Following
0

Posts

Recent Best Controversial

  • 9 dự án đường sắt dự kiến khởi công trước năm 2030 có quy mô như thế nào?
    tuanpxT tuanpx

    Bên cạnh 7 tuyến đường sắt hiện có với tổng chiều dài khoảng 2.440 km, từ nay đến năm 2030, mạng lưới đường sắt quốc gia sẽ triển khai thêm 9 tuyến mới.

    Hiện tại, cả nước có 7 tuyến đường sắt với tổng chiều dài khoảng 2.440 km, bao gồm: tuyến Hà Nội - TP HCM dài 1.726 km, tuyến Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, tuyến Hà Nội - Hải Phòng dài 102 km, tuyến Hà Nội - Thái Nguyên dài 55 km, tuyến Hà Nội - Lạng Sơn dài 167 km, tuyến Kép - Chí Linh dài 38 km và tuyến Kép - Lưu Xá dài 56 km.

    Mới đây, Cục Đường sắt Việt Nam cho biết, từ nay đến năm 2030, nước ta dự kiến khởi công 9 dự án đường sắt quốc gia trên toàn mạng lưới, bao gồm: tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam, tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường sắt vành đai phía Đông Hà Nội, tuyến Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân, tuyến Thủ Thiêm - Long Thành, tuyến TP HCM - Cần Thơ, tuyến Biên Hoà - Vũng Tàu, tuyến Vũng Áng - Mụ Giạ và tuyến Tháp Chàm - Đà Lạt.

    Vậy theo kế hoạch, những tuyến đường sắt mới này sẽ có quy mô đầu tư như thế nào?
    Đường sắt cao tốc Bắc - Nam

    Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đã được Quốc hội khoá XV thông qua chủ trương đầu tư tại Kỳ họp thứ 8.

    Tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam có tổng chiều dài khoảng 1.541 km, với điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (TP HCM). Dự án là đường sắt đôi, khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục, có 23 ga hành khách, 5 ga hàng hoá, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, có thể vận tải hàng hoá khi cần thiết.

    Dự án dự kiến đi qua 20 tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TP HCM. Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất của dự án khoảng 10.827 ha.

    Tổng mức đầu tư sơ bộ của dự án khoảng 1,71 triệu tỷ đồng, tương ứng khoảng 67,34 tỷ USD, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác. Dự án được lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành dự án năm 2035.

    Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam được áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt, như trong quá trình thực hiện, Thủ tướng được quyết định phát hành trái phiếu Chính phủ để bổ sung dự toán và kế hoạch đầu tư hàng năm cho dự án trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước bố trí hàng năm không đáp ứng tiến độ.

    Đồng thời, Chính phủ được huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài và không phải lập đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, áp dụng theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài. Ngoài ra, có thể sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách Trung ương hàng năm (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
    Đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng

    Tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khoá XV đã thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.

    Theo Nghị quyết, dự án có chiều dài tuyến chính khoảng 390,9 km, chiều dài các tuyến nhánh khoảng 27,9 km. Dự án được đầu tư mới toàn tuyến đường đơn, khổ 1.435 mm, vận chuyển chung hành khách, hàng hoá.

    Tuyến có điểm đầu là điểm nối ray với Trung Quốc (TP Lào Cai), điểm cuối tại ga cảng Lạch Huyện (Hải Phòng), đi qua địa phận 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng.

    Theo thiết kế, dự án có vận tốc 160 km/h đối với tuyến chính đoạn từ ga Lào Cai mới đến ga Nam Hải Phòng, tốc độ thiết kế 120 km/h đối với đoạn qua khu vực đầu mối Hà Nội, tốc độ thiết kế 80 km/h đối với các đoạn tuyến còn lại.

    Dự án được thực hiện theo hình thức đầu tư công, với tổng mức đầu tư sơ bộ khoảng 203.231 tỷ đồng, tương đương khoảng 8,39 tỷ USD. Đồng thời, dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt. Dự án được lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu hoàn thành dự án chậm nhất vào năm 2030.
    Đường sắt vành đai phía Đông Hà Nội

    Dự án đường sắt vành đai phía Đông Hà Nội có điểm đầu tuyến tại ga Ngọc Hồi, điểm cuối tuyến tại ga Kim Sơn (Hà Nội), với tổng chiều dài khoảng 31 km, tốc độ tàu khách khoảng 120 km/h, tốc độ tàu hàng khoảng 80 km/h.

    Dự án dự kiến khởi công dự án năm 2027, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2032.
    Đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân

    Dự án tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân có điểm đầu tuyến tại ga Yên Viên (Hà Nội), điểm cuối tuyến tại ga Cái Lân (Quảng Ninh). Dự án có tổng chiều dài tuyến khoảng 131 km, khổ lồng 1435 mm và 1000 mm, tốc độ thiết kế 120 km/h cho tàu khách và 80 km/h cho tàu hàng.

    Truớc đó, dự án đã được Thủ tướng cho phép đầu tư tại Văn bản số 75 ngày 9/1/2004 bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Dự án có tổng vốn đầu tư 7.665 tỷ đồng, được chia thành 4 tiểu dự án vận hành độc lập. Công trình đã được khởi công vào năm 2005, dự kiến hoàn thành đầu năm 2012. Tuy nhiên, tới năm 2011, dự án đã bị đưa vào danh sách phải đình hoãn, giãn tiến độ theo chủ trương cắt giảm đầu tư công.

    Đầu năm nay, Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) đã báo cáo Chính phủ về phương án đầu tư tuyến đường sắt này. Trong đó, Bộ Xây dựng kiến nghị Thủ tướng xem xét đưa dự án vào danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, tạo cơ sở để bố trí vốn và hoàn thành các thủ tục điều chỉnh dự án.

    Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, về quy mô đầu tư, dự án hiện đã hoàn thành, đưa vào sử dụng tiểu dự án 1 (đoạn Hạ Long - cảng Cái Lân), chỉ xem xét đầu tư 3 tiểu dự án còn lại.

    Trong đó, tiểu dự án 4 (đoạn Yên Viên - Lim) đi trùng với quy hoạch tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng, hiện chưa cần phải đầu tư mà vẫn đáp ứng yêu cầu về khai thác. Tiểu dự án 2 và 3 cần nghiên cứu đầu tư theo hướng xây dựng mới đoạn Lim - Phả Lại và nâng cấp, cải tạo tuyến cũ đoạn Phả Lại - Hạ Long.

    Đơn vị tư vấn cũng đề xuất nghiên cứu điều chỉnh từ đường đơn khổ lồng thành đường đơn khổ tiêu chuẩn 1.435 mm và điều chỉnh chức năng, vị trí của một số ga dọc tuyến phù hợp với nhu cầu.

    Với những thay đổi trên, Bộ Xây dựng ước tính cần thêm khoảng 4.000 tỷ đồng. Tính chung cả khối lượng đã thực hiện trước đây, sơ bộ tổng chi phí đầu tư dự án tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân khoảng 8.300 tỷ đồng.

    Hiện tại, Bộ Xây dựng giao Ban Quản lý dự án đường sắt lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt, tiếp tục đầu tư tuyến. Dự án phấn đấu khởi công năm 2027, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2030.
    Đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành

    Dự án đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành, điểm đầu tuyến tại ga Thủ Thiêm (TP HCM), điểm cuối tuyến tại ga Long Thành (nằm giữa sân bay Long Thành, Đồng Nai).

    Đây là dự án đường sắt đô thị, có chiều dài khoảng 42 km, thiết kế đường đôi, khổ đường 1.435 mm, tốc độ thiết kế 120 km/h với 20 ga. Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án khoảng 84.752 tỷ đồng, tương đương khoảng 3,5 tỷ USD.

    Dự án đang được lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư trong tháng 10 năm nay, phấn đấu khởi công năm 2027 và hoàn thành năm 2030.

    Mới đây, Bộ Xây dựng đã kiến nghị Thủ tướng giao UBND TP HCM là cơ quan chủ quản đầu tư tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành và bổ sung dự án vào quy hoạch đường sắt đô thị TP HCM.
    Đường sắt TP HCM - Cần Thơ

    Dự án đường sắt TP HCM - Cần Thơ có điểm đầu tuyến tại ga An Bình (Bình Dương) và điểm cuối tuyến tại ga Cần Thơ (Cần Thơ), đi qua 6 tỉnh, thành phố, gồm: Bình Dương, TP HCM, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long và TP Cần Thơ.

    Hiện tại, dự án đang được liên danh tư vấn TEDI SOUTH - TRICC - TEDI lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, phấn đấu khởi công năm 2027, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2032.

    Theo dự thảo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, tuyến đường sắt TP HCM - Cần Thơ sẽ có chiều dài khoảng 174 km, vận tốc thiết kế 120 km/h đối với tàu hàng và 160 km/h đối với tàu khách. Năng lực thông qua dự kiến đến năm 2055 khoảng 26,148 triệu tấn hàng hoá/năm và 18,324 triệu hành khách/năm.

    Dự án được đầu tư thành hai giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 1 là xây dựng đường đơn và giải phóng mặt bằng tổng thể, giai đoạn 2 là đầu tư nâng cấp toàn tuyến lên đường đôi. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án ở cả hai giai đoạn khoảng 238.616 tỷ đồng, tương đương khoảng 9,84 tỷ USD.
    Đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu

    Dự án đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu có điểm đầu tuyến tại ga Trảng Bom (Đồng Nai), điểm cuối ga Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), với tổng chiều dài tuyến khoảng 132 km.

    Theo thiết kế, tuyến đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu có tốc độ tàu khách khoảng 160 km/h, tốc độ tàu hàng khoảng 120 km/h. Dự án có quy mô đường đôi khổ 1.435 mm, điện khí hóa. Tổng mức đầu tư khoảng 143.371 tỷ đồng.

    Hiện tại, dự án đang được lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư. Công trình phấn đấu khởi công trước năm 2030, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2035.
    Đường sắt Vũng Áng - Mụ Giạ

    Dự án đường sắt Vũng Áng - Mụ Giạ thuộc tuyến đường sắt Vientiane - Vũng Áng, nằm trong tổng thể dự án đường sắt Việt - Lào.

    Tuyến đường sắt Vũng Áng - Mụ Giạ có điểm đầu tại ga Vũng Áng (Hà Tĩnh), điểm cuối tại ga Mụ Giạ (Quảng Bình), với tổng chiều dài tuyến khoảng 105 km, đường đơn khổ đường 1435 mm, tốc độ tàu khách khoảng 120 km/h, tốc độ tàu hàng khoảng 80 km/h. Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 27.485 tỷ đồng.

    Hiện tại, nhà đầu tư đang lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án. Trước đó, tháng 10/2023, Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) đã chấp thuận Liên danh Công ty Thương mại Dầu khí Lào - CTCP Tập đoàn Đèo Cả là nhà đầu tư đề xuất dự án thực hiện lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo phương thức PPP.

    Tuyến đường sắt Vũng Áng - Mụ Giạ phấn đấu khởi công trước năm 2030, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2035.
    Đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt

    Dự án đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt, điểm đầu tuyến tại ga Tháp Chàm (Ninh Thuận), điểm cuối tuyến tại ga Đà Lạt (Lâm Đồng). Công trình có tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 84 km, đường đơn khổ đường 1000 mm, tốc độ tàu khách khoảng 120 km/h, tốc độ tàu hàng khoảng 80 km/h.

    Tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt do người Pháp xây dựng, chính thức hoàn thành vào năm 1932. Toàn tuyến có ba đoạn với tổng chiều dài 16 km, chạy trên những cung đường sắt răng cưa với độ dốc 12%. Đến năm 1986, gần như toàn bộ đường ray và tà vẹt trên tuyến đường sắt này đã bị tháo gỡ. Hiện tại, chỉ còn đoạn Trại Mát - Đà Lạt dài khoảng 7 km đang khai thác tàu du lịch.

    Ngày 6/7/2022, Bộ Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng) đã có văn bản chấp thuận việc lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, theo phương thức đối tác công - tư (PPP) với tổng kinh phí 27.000 tỷ đồng. Dự án cũng được Thủ tướng phê duyệt vào quy hoạch vào mạng lưới đường sắt quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1769 ngày 19/10/2021,

    Hiện tại, nhà đầu tư đang lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án, phấn đấu khởi công trước năm 2030, cơ bản hoàn thành toàn tuyến năm 2035.

    Đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đường sắt vận tải bộ

  • Sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng
    tuanpxT tuanpx

    Chính phủ vừa ban hành Nghị định 73/2025/NĐ-CP ngày 31/3/2025 sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

    ha-minh-hoa-tckt-01042025.png
    Giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng ô tô mã HS 8703.23.63 và 8703.23.57 từ 64% xuống 50% và mặt hàng ô tô mã HS 8703.24.51 từ 45% xuống 32% - Ảnh minh họa

    Cụ thể, sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng quy định tại Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Điều 3 Nghị định số 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới.

    Theo đó, giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng ô tô mã HS 8703.23.63 và 8703.23.57 từ 64% xuống 50% và mặt hàng ô tô mã HS 8703.24.51 từ 45% xuống 32%.

    Đối với mặt hàng Ethanol, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cũng được giảm từ 10% xuống 5%.

    Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng đùi gà đông lạnh giảm từ 20% xuống 15%; mặt hàng hạt dẻ cười, chưa bóc vỏ giảm từ 15% xuống 5%; mặt hàng hạnh nhân giảm từ 10% xuống 5%; mặt hàng quả táo tươi giảm từ 8% xuống 5%; mặt hàng quả anh đào ngọt (Cherry) giảm từ 10% xuống 5%; mặt hàng nho khô giảm từ 12% xuống 5%.

    Đối với mặt hàng gỗ và các sản phẩm gỗ gồm: (1) Nhóm 44.21: Các sản phẩm bằng gỗ (bao gồm các sản phẩm như mắc treo quần áo, quan tài, lõi cuộn chỉ, ống sợi và suốt sợi, guồng cuốn chỉ may và các sản phẩm tương tự, thanh gỗ để làm diêm…); (2) Nhóm 94.01 và 94.03: Ghế ngồi và các bộ phận của ghế ngồi; đồ nội thất bằng gỗ: giảm thuế nhập khẩu từ các mức thuế suất 20% và 25% xuống cùng một mức thuế suất là 0%.

    Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng khí tự nhiên dạng hóa lỏng (LNG) giảm từ 5% xuống 2%.

    Mặt hàng ethane: bổ sung mã HS 2711.19.00 vào chương 98 với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 0%.

    Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng ngô hạt giảm từ 2% xuống 0%; mặt hàng khô dầu đậu tương giảm từ 1%, 2% xuống 0%.

    Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (31/3/2025).
    Theo Chính phủ

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật thuế suất thuế quan ưu đãi chính sách

  • Tạo động lực tăng trưởng cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
    tuanpxT tuanpx

    Ngày 1/4/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị đẩy mạnh tín dụng ngân hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế khu vực 12. Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng dự và phát biểu tại Hội nghị.

    Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng phát biểu tại Hội nghị

    NHNN Khu vực 12 hoạt động theo mô hình mới trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất 5 chi nhánh NHNN các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

    Chia sẻ tại Hội nghị về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, bà Nguyễn Linh Phương - Phó vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ cho rằng, ngay từ đầu năm NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2025. Chỉ thị yêu cầu các tổ chức tín dụng ổn định lãi suất huy động để giữ vững ổn định lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp. Theo đó, tính đến ngày 20/3, lãi suất cho vay bình quân của các tổ chức tín dụng giảm 0,4% so với cuối năm 2024.

    Trước đó, từ năm 2023 đến nay, sau khi NHNN hạ lãi suất điều hành, ngành Ngân hàng liên tục giữ vững ổn định lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế.

    Bà Phương cho biết, thời gian tới, NHNN tiếp tục theo dõi thị trường để có định hướng điều hành lãi suất, song song đó cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, đổi mới mô hình giao dịch theo hướng tăng hàm lượng số hóa các giao dịch để giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp. “Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống tính đến nay mới đạt 2% nên dư địa tăng trưởng tín dụng tới đây còn rất lớn” - bà Phương nói thêm.

    Về điều hành tỷ giá, đại diện Vụ Chính sách tiền tệ chia sẻ, NHNN sẽ theo dõi sát những yếu tố quốc tế và diễn biến thị trường trong nước để điều hành tỷ giá, tạo sự ổn định cho thị trường ngoại hối, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định kinh tế vĩ mô.

    Bà Phùng Thị Bình - Phó Tổng giám đốc Agribank cho biết, Khu vực 12 gồm các tỉnh nằm trong khu vực Đông Nam bộ - vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nơi đây nhiều năm qua luôn dẫn đầu cả nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu...

    Nhiều tỉnh trong khu vực này năm 2025 được Chính phủ giao chỉ tiêu tăng trưởng hai con số như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu… Đây là cơ hội để các tổ chức tín dụng có điều kiện thuận lợi tăng đầu tư tín dụng.

    Năm 2025 tín dụng của Agribank trong khu vực 12 dự kiến tăng 12% - tương đương mức tăng thêm hơn 19.000 tỷ đồng, quy mô dư nợ ở Đông Nam bộ của Agribank sẽ tăng lên 178.000 tỷ đồng.

    Từ đầu năm 2025, Agribank đã đưa ra nhiều sản phẩm cho vay ưu đãi với lãi suất giảm từ 1-2%. Bên cạnh đó ngân hàng này cũng chủ động tham gia nhiều theo chương trình của Chính phủ như đầu tư các dự liên kết vùng, cở sở hạ tầng, logistics, xuất khẩu, nhà ở xã hội, nhà cho người thu nhập thấp…

    Tại Hội nghị, các doanh nghiệp đều đánh giá cao nỗ lực của ngành Ngân hàng thời gian qua đã hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động, qua đó, doanh nghiệp phát triển, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đóng góp vào kinh tế địa phương.

    Lãnh đạo các tỉnh trong vùng Đông Nam bộ cũng cam kết nhiều chương trình ưu đãi thu hút hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các địa phương, đồng thời giải quyết những “nút thắt” pháp lý và cơ chế địa phương mở ra cơ hội cho các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

    Kết thúc Hội nghị Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng yêu cầu các vụ, cục chức năng lắng nghe và xem xét giải quyết những kiến nghị của địa phương và doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng cần cải thiện sản phẩm để cung cấp sản phẩm “tiện, lợi và an toàn”, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong sử dụng dịch vụ. Phó Thống đốc đề nghị, NHNN khu vực 12 tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho Ngân hàng Trung ương và cho cấp ủy, chính quyền địa phương để có những chính sách phù hợp góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
    ha-2-tckt-02042025.png

    • Cùng ngày, Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng đã trao các Quyết định điều động và bổ nhiệm chức vụ Phó giám đốc NHNN Khu vực 12 cho các ông Võ Đình Phong - Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Bình Dương, ông Trần Thiện Trí - Phó giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ông Phạm Quốc Bảo - Phó giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Đồng Nai, bà Lâm Thị Hồng Ngọc - Phó giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; ông Nguyễn Đình Thanh – Phó giám đốc NHNN khu vực 12 biệt phái Phó ban kiểm soát đặc biệt SCB.

    Trước đó, NHNN Việt Nam đã trao Quyết định điều động và bổ nhiệm ông Tạ Thành Long - Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh Đồng Nai giữ chức Giám đốc NHNN Khu vực 12.

    Ông Tạ Thành Long, Giám đốc NHNN khu vực 12 cho biết, ngay từ khi đi vào hoạt động, Ban giám đốc NHNN Khu vực 12 đã sát sao chỉ đạo các phó giám đốc phụ trách từng tỉnh bám sát nhu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế địa phương. Đặc biệt, phải có quy chế phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các tỉnh, các sở ngành trong khu vực để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật logistics kinh tế vĩ mô

  • Tối ưu hóa chi phí vận chuyển bằng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu khu vực
    tuanpxT tuanpx

    Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, việc tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng hóa trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và duy trì tính cạnh tranh. Sự kết hợp giữa Trí tuệ Nhân tạo (AI) và dữ liệu khu vực đã mở ra những cơ hội mới, giúp doanh nghiệp không chỉ giảm chi phí mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ.

    Ứng dụng AI trong tối ưu hóa lộ trình vận chuyển

    AI cho phép phân tích dữ liệu thời gian thực về giao thông, thời tiết và các yếu tố khác để xác định lộ trình vận chuyển tối ưu. Tại Việt Nam, các công ty như Grab và Gojek đã áp dụng thuật toán AI để đề xuất tuyến đường ngắn nhất, giảm chi phí nhiên liệu và thời gian giao hàng. VNPost cũng sử dụng AI để quản lý lộ trình vận chuyển hàng hóa trên phạm vi toàn quốc, giúp tối ưu hóa thời gian giao nhận. Việc tối ưu hóa lộ trình không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao độ chính xác và độ tin cậy trong giao hàng. ​

    AI còn hỗ trợ doanh nghiệp dự đoán và xử lý nhanh các sự cố trong quá trình vận chuyển, tăng hiệu quả vận hành lên đến 20%. Khả năng dự báo này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc điều phối phương tiện và nhân lực, giảm thiểu tác động của các yếu tố bất ngờ như tắc nghẽn giao thông hay điều kiện thời tiết xấu.​ 
    

    Hơn nữa, AI có thể phân tích và dự đoán lưu lượng giao thông, điều kiện đường xá và thời tiết, từ đó đưa ra những lộ trình vận chuyển tối ưu nhất. Điều này giúp giảm thiểu thời gian di chuyển, tiết kiệm nhiên liệu và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu giao hàng đúng hạn.

    Dự báo nhu cầu và quản lý kho hàng thông minh

    AI hỗ trợ doanh nghiệp dự báo chính xác nhu cầu tiêu thụ, từ đó tối ưu hóa quản lý kho hàng và chuỗi cung ứng. Vinamilk đã sử dụng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng tích hợp AI để dự đoán nhu cầu theo mùa, giảm hàng tồn kho và tối ưu hóa vận tải. ​

    AI có khả năng tự động theo dõi và quản lý lượng hàng tồn kho trong thời gian thực. Hệ thống có thể phân tích dữ liệu về tồn kho, xu hướng tiêu thụ và dự đoán nhu cầu để đưa ra các kế hoạch tái tồn kho và quản lý lượng tồn kho một cách hiệu quả.

    Bên cạnh đó, AI còn giúp dự báo nhu cầu dễ dàng hơn bằng cách phân tích dữ liệu lịch sử, xu hướng thị trường và các yếu tố khác để dự báo nhu cầu sản phẩm một cách chính xác. Điều này giúp doanh nghiệp điều chỉnh sản xuất và tồn kho, tránh tình trạng thiếu hàng hoặc tồn kho quá mức. ​

    Hơn nữa, AI có thể tự động hóa nhiều quy trình trong kho hàng, từ kiểm kê, phân loại hàng hóa đến quản lý vị trí hàng hóa. Các hệ thống tự động hóa do AI điều khiển có thể tăng tốc độ và độ chính xác của các hoạt động này, giảm thiểu lỗi sai và tăng năng suất lao động. ​

    Tăng cường trải nghiệm khách hàng thông qua AI

    AI không chỉ giúp tối ưu hóa vận hành mà còn cải thiện trải nghiệm khách hàng. Các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam đã triển khai chatbot AI để giải đáp thắc mắc và hỗ trợ khách hàng. GHN (Giao Hàng Nhanh) sử dụng chatbot tự động để khách hàng kiểm tra tình trạng đơn hàng theo thời gian thực, nâng cao mức độ hài lòng và tin cậy. ​

    Hơn nữa, AI còn giúp cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm bằng cách phân tích dữ liệu hành vi, đề xuất phương thức giao hàng phù hợp nhất cho từng khách hàng. Điều này không chỉ tăng cường sự hài lòng mà còn giúp giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.​

    Ngoài ra, AI có thể dự đoán vấn đề trước khi xảy ra, giúp doanh nghiệp chủ động giải quyết và thông báo kịp thời cho khách hàng về tình trạng đơn hàng. Điều này giúp giảm thiểu sự không hài lòng và tăng cường độ tin cậy của dịch vụ.

    Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu khu vực trong tối ưu hóa chi phí vận chuyển đã mang lại những lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, từ việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả vận hành đến cải thiện trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa tiềm năng của AI, doanh nghiệp cần đầu tư vào hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân lực và xây dựng chiến lược phù hợp. Sự kết hợp giữa công nghệ và dữ liệu địa phương sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hiệu quả trong thị trường toàn cầu.
    Theo vlr.vn

    Kiến thức logistics và Chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng logistics

  • An ninh mạng trong chuỗi cung ứng: Lỗ hổng chưa thể khắc phục?
    tuanpxT tuanpx

    Năm 2024, các cuộc tấn công mạng vào chuỗi cung ứng gia tăng mạnh mẽ, đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho các doanh nghiệp trong việc bảo vệ hệ thống và dữ liệu. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của an ninh mạng, nhiều tổ chức vẫn loay hoay tìm kiếm giải pháp hiệu quả.

    Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của an ninh mạng, nhiều tổ chức vẫn loay hoay tìm kiếm giải pháp hiệu quả

    Tình hình an ninh mạng trong chuỗi cung ứng năm 2024

    Theo báo cáo của Hiệp hội An ninh mạng quốc gia, năm 2024 ghi nhận hơn 659.000 vụ tấn công mạng vào các cơ quan và doanh nghiệp tại Việt Nam, với 46,15% đơn vị bị ảnh hưởng ít nhất một lần. Đặc biệt, các cuộc tấn công có chủ đích (APT) chiếm 26,14%, tập trung vào các lỗ hổng trong phần mềm, quy trình quản lý, cấu hình, phân quyền, chuỗi cung ứng và yếu tố con người. Ngoài ra, 14,59% tổ chức báo cáo bị tấn công bằng mã độc tống tiền, gây gián đoạn hoạt động và tổn hại uy tín nghiêm trọng.

    Mặc dù số lượng tấn công mạng tổng thể tại Việt Nam giảm trong bốn năm liên tiếp, với 19.816.401 mối đe dọa bị ngăn chặn trong năm 2024 so với 29.625.939 vụ năm 2023, 
    

    các cuộc tấn công vào chuỗi cung ứng vẫn tiếp tục gia tăng, đặc biệt nhắm vào các ngành y tế, viễn thông và tài chính. Những sự cố này làm lộ rõ lỗ hổng trong hệ thống kỹ thuật số và giao tiếp dữ liệu nhạy cảm, đe dọa nghiêm trọng đến hoạt động của chuỗi cung ứng hiện đại.

    Những thách thức đối với an ninh mạng trong chuỗi cung ứng

    Một trong những thách thức lớn nhất là sự thiếu hụt nhân lực chuyên trách về an ninh mạng. Khảo sát cho thấy hơn 20,06% đơn vị không có nhân sự chuyên trách, và 35,56% chỉ có không quá 5 người phụ trách, con số này quá nhỏ so với yêu cầu thực tế. Việc thiếu hụt này dẫn đến quá tải trong quản lý rủi ro và giảm hiệu quả phản ứng khi xảy ra sự cố.

    Ngoài ra, việc phụ thuộc vào các nhà cung cấp bên thứ ba cũng tạo ra lỗ hổng cho chuỗi cung ứng. Các cuộc tấn công chuỗi cung ứng thường khai thác lỗ hổng trong mạng lưới kết nối giữa các nhà cung cấp, gây ra hậu quả lan rộng và tác động đến nhiều tổ chức trong chuỗi.

    Hơn nữa, tỷ lệ sử dụng sản phẩm và dịch vụ an ninh mạng "Make in Vietnam" còn hạn chế, chỉ đạt 24,77%. Điều này cho thấy tâm lý thiếu tin tưởng và sự phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài, đặt ra thách thức trong việc phát triển hệ sinh thái an ninh mạng nội địa.

    Giải pháp nâng cao an ninh mạng cho chuỗi cung ứng

    Để đối phó với các thách thức trên, các doanh nghiệp cần triển khai một số giải pháp sau:

    Đầu tư vào nhân lực an ninh mạng: Tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên gia an ninh mạng, đảm bảo đủ nhân sự để giám sát và phản ứng kịp thời trước các mối đe dọa.
    
    Thẩm định và quản lý rủi ro đối với nhà cung cấp: Thực hiện đánh giá an ninh định kỳ đối với các nhà cung cấp bên thứ ba, đảm bảo họ tuân thủ các tiêu chuẩn an ninh và không tạo ra lỗ hổng cho hệ thống.
    
    Ưu tiên sử dụng sản phẩm an ninh mạng nội địa: Khuyến khích sử dụng các giải pháp "Make in Vietnam" để giảm phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài và thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp an ninh mạng trong nước.
    
    Áp dụng công nghệ mới một cách an toàn: Khi triển khai các công nghệ mới như AI và IoT, cần đảm bảo tích hợp chúng vào khung an ninh toàn diện, bao gồm mã hóa nâng cao, kiểm soát truy cập chặt chẽ và giám sát liên tục.
    

    An ninh mạng trong chuỗi cung ứng đang đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, từ thiếu hụt nhân lực đến lỗ hổng trong quản lý nhà cung cấp và sự phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Để bảo vệ hệ thống và dữ liệu, các doanh nghiệp cần chủ động đầu tư vào nhân lực, thắt chặt quản lý rủi ro, ưu tiên giải pháp nội địa và áp dụng công nghệ mới một cách an toàn. Chỉ khi đó, chuỗi cung ứng mới có thể đứng vững trước các mối đe dọa ngày càng tinh vi trong kỷ nguyên số hóa.

    Kiến thức logistics và Chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng

  • Mr Trump "gây xúc động" cho Việt nam
    tuanpxT tuanpx

    z6468551207064_86c3e712116ab5ecad087e8f4b9563ca.jpg

    Gen Z, alpha và thế hệ cợt nhả

  • Ông Trump ký sắc lệnh áp thuế đối ứng với hàng chục nền kinh tế
    tuanpxT tuanpx

    TT Hoa Kỳ đã quyết định áp thuế đối ứng sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam 46%.
    Xin xem thông báo của Nhà Trắng tại: https://www.whitehouse.gov/presidential-actions/2025/04/regulating-imports-with-a-reciprocal-tariff-to-rectify-trade-practices-that-contribute-to-large-and-persistent-annual-united-states-goods-trade-deficits/
    Chi tiết các mặt hàng bị áp thuế tại: https://www.whitehouse.gov/wp-content/uploads/2025/04/Annex-II.pdf

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật trump áp thuế mỹ

  • Mr Trump "gây xúc động" cho Việt nam
    tuanpxT tuanpx

    Thật là "xúc động" và giật mình
    Screenshot 2025-04-03 081852.png

    Gen Z, alpha và thế hệ cợt nhả

  • Logistics thương mại điện tử: Tốc độ + chi phí = thành công
    tuanpxT tuanpx

    Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã đặt ra những thách thức mới cho ngành logistics, yêu cầu các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tối ưu để đáp ứng kỳ vọng về giao hàng nhanh chóng với chi phí hợp lý. Bài viết này sẽ phân tích các xu hướng hiện tại và đề xuất chiến lược giúp doanh nghiệp cân bằng giữa tốc độ và chi phí trong hoạt động logistics.
    p3.jpg
    Các doanh nghiệp cần cân bằng giữa tốc độ và chi phí trong hoạt động logistics để thành công

    Tốc độ là vũ khí cạnh tranh

    Trong thương mại điện tử hiện đại, thời gian giao hàng gần như trở thành yếu tố quyết định trải nghiệm người tiêu dùng. Nghiên cứu của PwC năm 2023 cho thấy, hơn 40% người tiêu dùng trực tuyến sẽ từ bỏ giỏ hàng nếu thời gian giao hàng ước tính quá dài. Trong khi đó, một khảo sát từ Meta và Bain & Company tại khu vực Đông Nam Á chỉ ra rằng, 64% khách hàng sẵn sàng chuyển sang nền tảng khác nếu dịch vụ giao hàng chậm hoặc không linh hoạt.

    Để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe đó, các công ty logistics đã tăng tốc đầu tư vào hạ tầng “kho gần” (micro-fulfillment center), đặc biệt tại các đô thị lớn. Những trung tâm này giúp rút ngắn thời gian giao hàng xuống chỉ còn vài giờ, thậm chí dưới 30 phút với một số dịch vụ như GrabExpress hay ShopeeFood Express.

    Ngoài ra, các nền tảng giao nhận đang triển khai giao hàng theo khung giờ, cho phép khách lựa chọn thời gian phù hợp để tăng sự chủ động và hài lòng. Các mô hình như “same-day delivery” (giao trong ngày) hay “instant delivery” (giao tức thì) tuy mang lại áp lực vận hành cao, nhưng lại là “điểm cộng” trong mắt khách hàng hiện đại.

    Bài toán chi phí chưa có đáp án

    Mức độ cạnh tranh cao và nhu cầu giao hàng nhanh đã khiến các công ty buộc phải đầu tư lớn vào công nghệ, kho bãi và đội ngũ vận hành. Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến một thực tế: chi phí logistics tăng nhanh hơn doanh thu thương mại điện tử tại nhiều thị trường mới nổi.

    Ở Việt Nam, theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), chi phí logistics chiếm khoảng 16–20% GDP – cao hơn mức trung bình toàn cầu (khoảng 10–12%). Đặc biệt, chi phí vận chuyển chặng cuối có thể chiếm tới 50% tổng chi phí logistics. Đây là lý do nhiều startup công nghệ logistics tại Việt Nam như Loship, AhaMove hay GHTK đang chuyển sang mô hình “giao hàng gom đơn” (batch delivery), tận dụng AI để phân tích tuyến đường tối ưu nhằm giảm quãng đường và thời gian giao hàng.

    Thêm vào đó, một số doanh nghiệp đã thử nghiệm “mô hình chi phí linh hoạt” – cho phép người tiêu dùng chọn giữa gói giao hàng nhanh (trả phí cao) và gói tiết kiệm (thời gian lâu hơn, phí thấp). Mô hình này giúp cân bằng ngân sách và đồng thời “chia sẻ gánh nặng” chi phí với người tiêu dùng một cách minh bạch.
    p1.jpg
    Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã đặt ra những thách thức mới cho ngành logistics, yêu cầu các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tối ưu để đáp ứng kỳ vọng về giao hàng nhanh chóng với chi phí hợp lý

    Công nghệ và xu hướng xanh

    Theo báo cáo “Future of Logistics” của DHL, 89% lãnh đạo doanh nghiệp tin rằng số hóa toàn bộ chuỗi cung ứng là điều bắt buộc trong 5 năm tới. Đặc biệt, công nghệ blockchain đang được áp dụng rộng rãi để minh bạch hóa quy trình giao nhận, giúp chống gian lận và cải thiện thời gian xử lý thủ tục.

    AI và học máy (machine learning) cũng đóng vai trò then chốt trong việc dự báo nhu cầu và phân tích dữ liệu khách hàng. Những công nghệ này cho phép doanh nghiệp cá nhân hóa dịch vụ và tối ưu hóa kho bãi, giảm tồn kho dư thừa – một trong những nguyên nhân làm đội chi phí lưu kho.

    Trong xu hướng bền vững, các tập đoàn lớn như Maersk, UPS, và FedEx đã cam kết “zero carbon” vào năm 2050, đầu tư hàng tỷ USD vào xe điện, năng lượng mặt trời và các giải pháp carbon offset. Ở khu vực Đông Nam Á, Shopee và Lazada bắt đầu thử nghiệm giao hàng bằng xe máy điện, trong khi ở Việt Nam, startup E-Delivery cung cấp dịch vụ giao hàng bằng xe đạp điện và trạm sạc di động ở TP.HCM.

    Các chính sách của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành logistics đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh vai trò của chuyển đổi số và phát triển logistics xanh.

    Trong cuộc đua đổi mới ngành logistics, công nghệ không chỉ giúp tăng tốc mà còn là chìa khóa để ‘xanh hóa’ chuỗi cung ứng – nơi dữ liệu, năng lượng sạch và mô hình bền vững cùng lúc trở thành tiêu chuẩn cạnh tranh mới.
    

    p4.jpg
    Logistics trong thời đại số không chỉ là vận chuyển hàng hóa – đó là cuộc đua về trải nghiệm, tối ưu, và tương lai bền vững

    Khả năng thích ứng linh hoạt và tối ưu hóa vận hành là yếu tố then chốt để doanh nghiệp logistics tồn tại và phát triển. Không thể chỉ chạy theo tốc độ mà bỏ quên hiệu quả chi phí, và cũng không thể cắt giảm chi phí đến mức ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng.

    Một chiến lược toàn diện đòi hỏi đầu tư vào công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, kết nối dữ liệu chặt chẽ và phát triển mô hình logistics bền vững. Những doanh nghiệp biết tận dụng dữ liệu để dự báo nhu cầu, biết sử dụng công nghệ để cá nhân hóa dịch vụ, và biết đồng hành cùng xu hướng “xanh hóa” sẽ là những người dẫn đầu trong cuộc chơi logistics thương mại điện tử.
    Theo vlr.vn

    Hàng không, chuyển phát nhanh, thương mại điện tử tmđt

  • Cơ chế hạn ngạch thuế quan áp dụng thế nào?
    tuanpxT tuanpx

    Cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với tất cả các mặt hàng (trừ gạo) mà EU dành cho Việt Nam trong khuôn khổ hiệp định EVFTA sẽ được phân bổ theo cơ chế ai đăng ký trước thì được xem xét cấp trước.

    Chế biến thuỷ sản

    Chế biến thuỷ sản

    Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), từ đề xuất của VASEP, Bộ Công Thương đã trao đổi với EU về cơ chế hạn ngạch thuế quan trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đề nghị làm rõ cơ chế phân bổ và quản lý TRQ của EU đối với tất cả các mặt hàng trong hiệp định EVFTA.

    Theo đó, liên quan đến tình hình chuẩn bị của EU để thực hiện cơ chế hạn ngạch thuế quan (TRQ) đối với các mặt hàng trong Hiệp định EVFTA, Bộ Công Thương cho biết, EU thông báo, TRQ đối với tất cả các mặt hàng (trừ gạo) mà EU dành cho Việt Nam trong khuôn khổ hiệp đình này sẽ được phân bổ theo cơ chế ai đăng ký trước thì được xem xét cấp trước.

    Hiện Bộ Công Thương đang đề nghị làm rõ cơ chế phân bổ và quản lý TRQ của EU đối với tất cả các mặt hàng trong hiệp định EVFTA.

    EVFTA đã được Quốc hội bỏ phiếu thông qua và dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Việc phê chuẩn EVFTA cùng với các biện pháp hỗ trợ được đánh giá là tạo ra các lợi thế cạnh tranh lớn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có thuỷ sản, so với các quốc gia cạnh tranh khác.

    Những ưu đãi về thuế quan trong EVFTA sẽ mang lại cơ hội không thể phủ nhận cho các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu vào thị trường châu Âu (EU). Một số mặt hàng sẽ chịu cơ chế hạn ngạch. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hải sản đang mong chờ thông tin chính thức TRQ từ EU.

    Để giúp các doanh nghiệp hải sản nắm bắt được cơ hội trong EVFTA và có kế hoạch sản xuất xuất khẩu tận dụng được TRQ đối với sản phẩm xuất khẩu, VASEP đã đề nghị Bộ Công Thương hỗ trợ sớm nhất có thể việc có được thông tin chính thức về cơ chế phân bổ và quản lý hạn ngạch đối với các sản phẩm thuỷ sản.
    Theo vlr.vn

    Kinh tế vĩ mô, chính sách, pháp luật thuế quan chính sách hạn ngạch

  • Chiến lược giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng
    tuanpxT tuanpx

    Các doanh nghiệp hiện đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ việc áp dụng thuế quan. Những thay đổi trong chính sách thương mại giữa các quốc gia có thể làm gia tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
    p1(1).jpg
    Những thay đổi trong chính sách thương mại giữa các quốc gia có thể làm gia tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp

    Để duy trì sự ổn định và khả năng cạnh tranh trên thị trường, việc áp dụng các chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng trở nên cấp thiết. Dưới đây là ba chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của chính sách thuế quan và tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Đa dạng hóa thị trường và chuỗi cung ứng

    Việc phụ thuộc quá mức vào một thị trường hoặc một nguồn cung duy nhất có thể khiến doanh nghiệp dễ bị tổn thương trước các biến động thuế quan. Khi một quốc gia áp đặt thuế cao đối với hàng nhập khẩu từ một khu vực cụ thể, doanh nghiệp sẽ đối mặt với chi phí tăng đột biến, dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Để giảm thiểu rủi ro này, doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các khu vực khác.

    Mở rộng thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp có thể nhắm đến các thị trường tiềm năng như Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và ASEAN – nơi có nhiều hiệp định thương mại tự do giúp giảm thuế suất. Đặc biệt, các hiệp định như EVFTA (Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam) hay RCEP (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực) mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường quốc tế với mức thuế ưu đãi.

    Đa dạng hóa nguồn cung: Bên cạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu và sản xuất. Thay vì phụ thuộc vào một quốc gia duy nhất, các công ty có thể tìm kiếm các nhà cung cấp từ nhiều quốc gia khác nhau để giảm thiểu rủi ro thuế quan. Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử có thể mở rộng chuỗi cung ứng từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Malaysia hoặc Ấn Độ nhằm tránh tác động từ các lệnh trừng phạt thuế quan của Hoa Kỳ.

    Tăng cường nội địa hóa sản xuất: Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc đầu tư vào sản xuất trong nước để nâng cao tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu và tránh được các loại thuế nhập khẩu cao. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm.

    Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và áp dụng công nghệ
    p4(1).jpg
    Các doanh nghiệp hiện đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ việc áp dụng thuế quan

    Việc quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tác động của thuế quan. Một chuỗi cung ứng được tối ưu hóa có thể giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí vận hành, giảm thiểu rủi ro gián đoạn và tăng khả năng thích ứng với những thay đổi chính sách thương mại.
    

    Ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp có thể sử dụng các nền tảng công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và chuỗi khối (Blockchain) để theo dõi, phân tích và dự đoán tác động của các thay đổi thuế quan. Việc sử dụng công nghệ giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất, tìm kiếm nguồn cung thay thế và tối ưu hóa thời gian giao hàng.

    Tự động hóa và quản lý tồn kho thông minh: Một trong những cách giảm thiểu tác động của thuế quan là điều chỉnh chiến lược quản lý tồn kho. Các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống quản lý tồn kho tự động để duy trì mức tồn kho phù hợp, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hóa do ảnh hưởng của thuế quan mà không làm tăng chi phí lưu kho.

    Cải thiện logistics và tối ưu hóa vận chuyển: Bên cạnh đó, tối ưu hóa hoạt động logistics cũng là một yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu chi phí phát sinh do thuế quan. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh tuyến vận chuyển, sử dụng các trung tâm phân phối trung gian tại các quốc gia có mức thuế thấp hơn hoặc đàm phán với các đối tác logistics để giảm chi phí vận chuyển.

    Hợp tác với đối tác địa phương và tận dụng ưu đãi thuế quan

    Xây dựng quan hệ đối tác chiến lược: Việc hợp tác với các đối tác địa phương giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường, tận dụng nguồn lực sẵn có và giảm thiểu rủi ro liên quan đến thuế quan. Các công ty có thể liên kết với các nhà cung cấp nội địa hoặc thiết lập liên doanh với các doanh nghiệp tại các khu vực có ưu đãi thuế quan để tận dụng các chính sách hỗ trợ.

    Tận dụng các hiệp định thương mại tự do (FTA): Các hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khi xuất khẩu sang các thị trường khác. Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang EU có thể được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo EVFTA, giúp giảm đáng kể chi phí nhập khẩu và tăng tính cạnh tranh.

    Đàm phán và tối ưu hóa chiến lược thuế quan: Doanh nghiệp cũng nên chủ động trong việc đàm phán với đối tác và chính phủ để tận dụng các ưu đãi thuế quan hoặc tìm kiếm giải pháp tối ưu hóa thuế nhập khẩu. Việc điều chỉnh xuất xứ hàng hóa, thay đổi chiến lược định giá hoặc chuyển hướng sản xuất sang các khu vực có mức thuế thấp hơn có thể giúp giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chi phí sản xuất.

    Chủ động thích ứng để vững vàng trước biến động thuế quan

    Trong môi trường kinh doanh đầy thách thức hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động áp dụng các chiến lược linh hoạt và hiệu quả để giảm thiểu tác động của thuế quan đối với chuỗi cung ứng. Không chỉ đơn thuần là phản ứng trước những thay đổi, doanh nghiệp cần có tầm nhìn dài hạn và xây dựng chiến lược thích ứng bền vững.

    Bằng cách đa dạng hóa thị trường, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, áp dụng công nghệ và hợp tác chặt chẽ với các đối tác địa phương, doanh nghiệp không chỉ vượt qua được rào cản thuế quan mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin kịp thời về chính sách thuế quan và các hiệp định thương mại cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định sáng suốt.
    

    Cuối cùng, trong một thế giới đầy biến động, khả năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi về thuế quan sẽ là yếu tố quyết định sự thành công và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.
    Theo vlr.vn

    Kiến thức logistics và Chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng thuế quan

  • AI, ESG và địa chính trị: Ba trụ cột định hình tương lai chuỗi cung ứng
    tuanpxT tuanpx

    Khảo sát mới nhất của hãng tư vấn Gartner đã hé lộ ba yếu tố then chốt đang và sẽ tiếp tục tác động sâu rộng đến chuỗi cung ứng trong thập kỷ tới: Trí tuệ Nhân tạo (AI), các tiêu chuẩn Môi trường – Xã hội – Quản trị (ESG) và yếu tố địa chính trị. Trong khi AI mang đến cơ hội số hóa mạnh mẽ, thì ESG và địa chính trị lại đặt ra những bài toán phức tạp cho khả năng thích ứng và phục hồi.
    p1.jpg
    AI, ESG và yếu tố địa chính trị đang đặt ra bài toán cho khả năng thích ứng và phục hồi chuỗi cung ứng toàn cầu

    Khi thế giới bước vào giai đoạn chuyển đổi số và tái định hình các mô hình sản xuất – kinh doanh sau đại dịch, chuỗi cung ứng toàn cầu đang chịu ảnh hưởng từ nhiều lực kéo khác nhau.

    AI: Đòn bẩy công nghệ nâng cao hiệu quả vận hành

    Không còn là khái niệm viễn tưởng, AI đang thực sự làm thay đổi cách các doanh nghiệp quản lý chuỗi cung ứng. Từ khâu dự báo nhu cầu, phân tích dữ liệu lớn đến tối ưu hóa tuyến vận chuyển, AI giúp doanh nghiệp nâng cao tốc độ phản ứng và giảm thiểu sai sót do con người.

    Khảo sát của Gartner cho thấy, hơn 50% nhà lãnh đạo chuỗi cung ứng tin rằng AI và máy học sẽ là công nghệ tạo ra giá trị vượt trội nhất trong vòng 3 năm tới. Điều đáng chú ý là nhiều tổ chức đã bắt đầu áp dụng AI không chỉ trong vận hành mà còn trong ra quyết định chiến lược – chẳng hạn như mô phỏng rủi ro chuỗi cung ứng, đánh giá kịch bản địa chính trị, hay tối ưu chi phí mua sắm theo thời gian thực.
    

    Dù vậy, một trở ngại phổ biến là sự thiếu hụt kỹ năng nội bộ để triển khai AI một cách hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào bên thứ ba hoặc chỉ sử dụng công nghệ ở cấp độ thử nghiệm (pilot). Đây là lý do vì sao các sáng kiến chuyển đổi số toàn diện cần đi kèm với chiến lược đào tạo nhân lực và đầu tư dài hạn.

    ESG: Sức ép từ thị trường… buộc doanh nghiệp thay đổi

    Nếu như trước đây ESG được xem là hoạt động tự nguyện, mang tính “trang trí” cho báo cáo thường niên, thì nay nó đã trở thành yếu tố bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong chuỗi giá trị toàn cầu.

    Theo khảo sát của Gartner, 67% nhà quản lý cho rằng các quy định ESG – đặc biệt liên quan đến lượng phát thải carbon và tiêu chuẩn lao động – là một trong những yếu tố gây sức ép lớn nhất trong quản trị chuỗi cung ứng hiện đại. Các thị trường lớn như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản đang đặt ra rào cản ngày càng khắt khe, buộc doanh nghiệp phải minh bạch hóa quy trình và dữ liệu ESG.

    Ở Việt Nam, ESG đang được Chính phủ khuyến khích thông qua lộ trình phát triển kinh tế tuần hoàn, xanh hóa chuỗi giá trị và cải cách quản trị doanh nghiệp. Bộ tiêu chuẩn ESG quốc gia đang được nghiên cứu nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp áp dụng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.

    Điều này cũng mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) – vốn lâu nay bị cho là khó đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế – có thể tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu nếu được hỗ trợ đúng cách.
    p4.jpg
    AI mang đến lợi thế công nghệ; ESG tạo ra tiêu chuẩn mới về đạo đức và trách nhiệm; trong khi địa chính trị là yếu tố rủi ro khó lường nhưng có thể biến thành cơ hội nếu biết nắm bắt

    Biến động địa chính trị: Tái cấu trúc chuỗi cung ứng để thích nghi

    Xung đột thương mại Mỹ - Trung, chiến sự tại Ukraine hay các lệnh trừng phạt kinh tế quốc tế đã cho thấy mức độ rủi ro mà địa chính trị có thể gây ra cho chuỗi cung ứng. Các công ty ngày nay không chỉ quan tâm đến giá thành và chất lượng mà còn phải tính đến khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng trong môi trường đầy bất ổn.

    Khảo sát của Gartner cho thấy 65% doanh nghiệp đang tích cực thiết kế lại chuỗi cung ứng để tăng tính linh hoạt địa chính trị, bao gồm chiến lược “đa dạng hóa nguồn cung”, “gần hóa sản xuất” (nearshoring) và “nội địa hóa” (reshoring). Những xu hướng này đang làm thay đổi dòng chảy thương mại toàn cầu.

    Chẳng hạn, nhiều tập đoàn công nghệ lớn đã dịch chuyển một phần sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam, Ấn Độ hoặc Mexico nhằm giảm phụ thuộc vào một nguồn duy nhất. Việt Nam, nhờ vị trí chiến lược và sự ổn định chính trị, đang nổi lên như một điểm đến thay thế quan trọng trong chuỗi cung ứng công nghệ toàn cầu.

    Việc tái cấu trúc chuỗi cung ứng không thể diễn ra trong một sớm một chiều. Nó đòi hỏi sự phối hợp từ cấp chiến lược, cơ sở hạ tầng và chính sách thu hút đầu tư có tầm nhìn dài hạn.
    

    Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, kỳ vọng từ xã hội và những bất ổn địa chính trị buộc các doanh nghiệp phải nhìn nhận lại toàn bộ cách họ thiết kế, vận hành và quản lý chuỗi cung ứng. AI mang đến lợi thế công nghệ; ESG tạo ra tiêu chuẩn mới về đạo đức và trách nhiệm; trong khi địa chính trị là yếu tố rủi ro khó lường nhưng có thể biến thành cơ hội nếu biết nắm bắt.

    Tái định hình chuỗi cung ứng không chỉ là một chiến lược phòng ngừa rủi ro, mà còn là động lực tăng trưởng. Doanh nghiệp nào chủ động thích ứng, đầu tư dài hạn và có tư duy bền vững sẽ giữ được vị thế vững chắc trên thị trường toàn cầu – nơi mà tốc độ thay đổi ngày càng nhanh và sự thích nghi chính là chìa khóa thành công.
    Theo vlr.vn

    Kiến thức logistics và Chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng esg

  • Tăng tốc chuỗi cung ứng: Khai trương tuyến vận tải container tốc hành kết nối Việt Nam – Trung Quốc – Hoa Kỳ
    tuanpxT tuanpx

    Ngày 2/4/2025, tại Cảng Quốc tế Thượng Hải (Trung Quốc), sự kiện khai trương tuyến dịch vụ vận tải container tốc hành Hồ Chí Minh – Thượng Hải – Bờ Tây Hoa Kỳ đã chính thức diễn ra. Đây là kết quả hợp tác chiến lược giữa Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn (TCT TCSG), Cảng Tân Cảng Hiệp Phước và các đối tác quốc tế, mở ra bước ngoặt mới cho hành lang thương mại biển khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
    p7.jpg
    Ngày 2/4/2025, tại Cảng Quốc tế Thượng Hải (Trung Quốc), sự kiện khai trương tuyến dịch vụ vận tải container tốc hành Hồ Chí Minh – Thượng Hải – Bờ Tây Hoa Kỳ đã chính thức diễn ra

    Tuyến SSX – Kết nối ba nền kinh tế lớn với thời gian vận chuyển chỉ 17 ngày

    Tuyến dịch vụ SSX (Super Speed Express) được vận hành bởi liên doanh giữa hãng tàu Shanghai Jinjiang (SJJ – Trung Quốc) và Matson (Hoa Kỳ). Cụ thể, SJJ phụ trách chặng từ TP. Hồ Chí Minh đến Thượng Hải, sau đó Matson tiếp nhận hàng hóa từ Thượng Hải vận chuyển đến Bờ Tây Hoa Kỳ. Với thời gian vận chuyển chỉ 17 ngày – thuộc hàng nhanh nhất hiện nay – SSX hứa hẹn sẽ là lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

    Việc đưa vào vận hành tuyến dịch vụ này không chỉ tối ưu thời gian giao nhận hàng hóa mà còn giảm chi phí logistics, tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu đang đòi hỏi sự linh hoạt và hiệu quả cao.
    p3.jpg
    Đây là kết quả hợp tác chiến lược giữa Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn (TCT TCSG), Cảng Tân Cảng Hiệp Phước và các đối tác quốc tế, mở ra bước ngoặt mới cho hành lang thương mại biển khu vực châu Á – Thái Bình Dương

    Tân Cảng Hiệp Phước – Cửa ngõ chiến lược tại phía Nam Việt Nam

    Là điểm đầu tiên trong hành trình SSX, Cảng Tân Cảng Hiệp Phước đóng vai trò then chốt nhờ vị trí chiến lược và năng lực khai thác vượt trội. Được xem là "cánh tay nối dài" của Cảng Cát Lái, Hiệp Phước sở hữu hạ tầng hiện đại, hệ sinh thái logistics toàn diện, liên kết chặt chẽ với mạng lưới ICD, depot, và các phương thức vận tải đa dạng (biển, nội địa, đường bộ, đường sông).

    Việc lựa chọn Tân Cảng Hiệp Phước là điểm xuất phát cho tuyến SSX không chỉ rút ngắn hành trình hàng hóa từ khu vực phía Nam mà còn khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây là bước đi chiến lược giúp nâng tầm vị thế của cảng và của nền kinh tế biển Việt Nam trong thời đại hội nhập sâu rộng.
    p2.jpg
    Ông Bùi Văn Quỳ – Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn phát biểu tại sự kiện

    "Sự kiện ngày hôm nay không đơn thuần là lễ khai trương một tuyến dịch vụ vận tải mới, mà là cột mốc khẳng định vai trò kiến tạo chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam. Trong bối cảnh địa chính trị và thương mại toàn cầu biến động nhanh chóng, việc chủ động phát triển các tuyến vận tải chiến lược như SSX không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam rút ngắn khoảng cách đến thị trường quốc tế mà còn thể hiện tư duy chuyển đổi từ bị động tiếp nhận sang chủ động dẫn dắt. Chúng tôi tin rằng, với hệ sinh thái logistics hiện đại, sự kết nối linh hoạt và đối tác chiến lược đồng hành, SSX sẽ là đòn bẩy cho tăng trưởng bền vững và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam." - ông Bùi Văn Quỳ – Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
    

    Sự kiện khai trương tuyến dịch vụ SSX không chỉ đánh dấu một dấu mốc mới trong hợp tác hàng hải giữa Việt Nam, Trung Quốc và Hoa Kỳ mà còn phản ánh tầm nhìn chiến lược của các bên trong việc thúc đẩy liên kết khu vực và toàn cầu. Trong bối cảnh logistics đang là xương sống của nền kinh tế số, sự ra đời của SSX chính là lời khẳng định mạnh mẽ về năng lực cạnh tranh, sự linh hoạt và cam kết phát triển bền vững của ngành vận tải biển Việt Nam. Đây là tín hiệu tích cực cho cộng đồng doanh nghiệp trong nước và quốc tế, hướng tới một tương lai giao thương thông suốt và hiệu quả hơn.
    Theo VLR.vn

    Hàng hải ( Hãng tàu, cảng biển, vận chuyển đường biển ) hãng tàu việt nam hoa kỳ
  • Login

  • Don't have an account? Register

Powered by NodeBB Contributors
  • First post
    Last post
0
  • Categories
  • Recent
  • Tags
  • Popular
  • Users
  • Groups