Một số thuật ngữ hàng hải



  • Tallying
    Việc kiểm đếm hàng (kiểm đếm)
    Việc giao nhận hàng tại cảng giữa người chuyên chở và chủ hàng đòi hỏi phải tiến hành chặt chẽ, chính xác bằng cách: Kiểm tra và cân đếm số lượng hàng thực tế được bốc xuống tàu hoặc dỡ lên bờ. Việc kiểm đếm có thể tiến hành tại cầu cảng (Dock tally) hoặc tại miệng hầm tàu (Hatch tally) do nhân viên kiểm kiện (Tallyman or tally clerk) đại diện cho 2 bên giao và nhận cùng ghi chép và đối chiếu. Thông thường, ở các cảng khẩu trọng yếu, hàng hóa đi đến với khối lượng lớn, có nhiều công ty kiểm đếm (Tally company) làm dịch vụ kiểm đếm thuê cho tàu và chủ hàng.
    Tally sheey
    Phiếu kiểm đếm
    Là bản ghi kết quả kiểm đếm có chữ ký xác nhận của bên giao và bên nhận, làm cơ sở cho tàu cấp bên nhận hàng và vận đơn. Nội dung chủ yếu của phiếu kiểm đếm bao gồm các chi tiết liên quan đến kiểm kiện: Số vận đơn, tên và mã hiệu hàng, tên tàu, ngày và nơi kiểm… Sau cùng là tổng số kiện hoặc tổng trọng lượng hàng đã được bốc hay dỡ hoặc được tạm dỡ và tái bốc xếp lên tàu.
    Tanker (tankship)
    Tàu chở hàng lỏng(Tàu dầu)
    Là loại tàu có cấu trúc 1 boong, có khoang hàng đặc biệt gồm các bồn chứa có vách ngăn trong tư thế đứng hoặc nằm, dùng để chứa dầu mỡ, dầu thực vật và khí hoá lỏng. Công cụ bốc dỡ gồm một hệ thống máy bơm và ống dẫn. Thiết bị phòng chống cháy được bố trí đầy đủ và nghiêm ngặt trên các tàu chở dầu mỡ và khí hóa lỏng. Có nhiều cỡ tàu: Loại nhỏ trọng tải vài nghìn tấn dùng để chở dầu thực vật hoặc phân phối sản phẩm dầu mỡ giữa các cảng gần nhau và loại lớn hoặc cực lớn trọng tải vài chục ngàn tấn cho đến 400/500 nghìn tấn dùng để chở sản phẩm dầu và dầu thô trên tuyến đường dài (Ultra large crude oil carrier = ULCC). Tùy tính chất hàng chuyên chở mà có thể phân chia: – Tàu chở dầu (Oil tanker) gồm: Tàu chở dầu mỡ thô (Crude oil tanker), sản phẩm dầu mỡ được chế luyện (Product oil tanker) và dầu hay chất lỏng nguồn gốc thực vật như dầu hương liệu, mật mía, rượu… (Vegetable oi tanker). – Tàu chở khí hoá lỏng (Liquefied gas tanker) như: Metan, butan,… được chứa trong bầu hoặc ống ống tròn, cấu trúc kiên cố và kín hơi có khả năng chịu áp suất lớn và nhiệt độ rất thấp dưới âm độ.
    Tare
    Trọng lượng của bao bì
    Là trọng lượng của công cụ chứa hàng chuyên chở như: Hòm, kiện, sọt, container,… Trong chuyên chở hàng có bao bì thông thường, người vận tải sẽ thu cước phí theo tổng trọng lượng hàng hóa bao gồm trong đó là trọng lượng bao bì. Nhưng trong chuyên chở hàng bằng container, người vận tải sẽ thu cước theo trọng lượng tịnh của hàng hóa, có nghĩa là trừ đi trọng lượng của container.
    Tariff

    BIểu thuế (Hải quan) Là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất / nhập khẩu và quá cảnh do hải quan thu, nộp vào ngân quỹ quốc gia. Một nước có thể đặt ra nhiều loại biểu thuế tùy theo đường lối chính sách đối ngoại của mình: – Biểu thuế phổ thông (General tariff):Áp dụng mức thuế suất bình thường đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh của nước ngoài. – Biểu thuế ưu đãi (Preferential tariff): Áp dụng mức thuế suất thấp đối với một số nước được hưởng chế độ ưu đãi. – Biểu thuế tối huệ quốc (Most favoured nation tariff): Dành riêng áp dụng đối với các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc trong quan hệ kinh tế đối ngoại. – Biểu thuế bảo hộ (Protection or protective tariff): Áp dụng thuế suất cao đối với những mặt hàng nhập khẩu nhằm bảo vệ các loại hàng này sản xuất trong nước chống xâm nhập cạnh tranh từ bên ngoài. Thuế suất được tính theo đơn vị trọng lượng / thể tích (Specific tariff) hoặc theo giá trị hàng (Advalorem tariff). 2. Biểu cước tàu chợ (Liner freight tariff) Là bảng kê tổng hợp các cước suất do các Hiệp hội vận tải tàu chợ hoặc những công ty kinh doanh tàu chợ quy định, áp dụng vào việc thu cước hàng hóa chở thuê. (Xem: Liner freight tariff). 3. Biểu cước tàu container (Container freight tariff) Là bảng kê tổng hợp các cước suất do các hiệp hội/Công-xoọc-xiôm (consortiums) (vận tải tàu container quy định áp dụng vào việc thu cước hàng hóa chở thuê. (Xem: Container freight tariff).
    Terminal
    Nơi cuối – Phần chót
    Terminal chassis
    Khung gầm
    Là thiết bị hỗ trợ bốc dỡ chuyên dùng làm giá đỡ để chất xếp và vận chuyển container giữa tàu-cảng và trong bãi chứa nhờ vào động lực của máy kéo (tractor)
    Terminal handling charge
    Phí làm hàng (tại bến cảng container)
    Là số tiền mà chủ hàng phải chi cho hãng tàu về công việc tàu tiếp nhận và chất xếp container hàng xuống tàu tại cảng gửi (cảng bốc hàng) để chở đi hoặc về công việc tàu dỡ container hàng lên bờ tại cảng đích để giao trả cho người nhận hàng.
    Terms of a contract
    Điều kiện (điều khỏan) hợp đồng
    Là những điều kiện mà 2 bên đương sự trao đổi nhau để thoả thuận, đi đến ký kết hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng vận tải (Expressterms); Thí dụ: – Delivery terms: Điều kiện giao hàng. – Liner terms: Điều kiện vận chuyển tàu chợ. – Icoterms: Điều kiện thương mại quốc tế.
    TEU (Twenty feet equivalent unit)
    Đơn vị container bằng 20 foot
    Là đơn vị container cỡ 20’(foot) được dùng làm tiêu chuẩn đo lường sức chứa container của con tàu và tính cước chuyên chở.
    Through Bill of Lading
    Vận đơn chở suốt
    Là loại vận đơn cấp cho lô hàng được chở từ cảng gửi hàng đến cảng đích mà dọc đường hàng được chuyển tải từ tàu này sang tàu khác hoặc trung chuyển từ phương thức vận tải này sang phương tiện của phương thức vận tải khác. Tuỳ theo thỏa thuận của hợp đồng mà người cấp vận đơn chở suốt có thể chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển hay là chỉ chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong cung đoạn vận chuyển do mình thực hiện mà thôi.
    Tidal port
    Cảng thủy triều
    Là cảng có mực nước biến động do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều lên xuống. Tại những cảng thuỷ triều có biên độ lớn, việc ra vào và làm hàng của tàu có thể bị trở ngại nên cần có sự dự tính thích hợp.
    Through rate
    Cước suất chở suốt
    (Xem: through bill of lading)
    Time bar
    Thời gian chấm dứt khiếu nại
    Là kỳ hạn quy định trong hợp đồng thuê tàu mà sau đó chủ hàng không còn quyền khiếu nại chủ tàu, người chuyên chở ra hội đồng trọng tài hoặc toà án kinh tế.
    Time – Charter
    Thuê (tàu) định hạn
    Là cách thuê trọn con tàu: – Lấy thời hạn thuê làm cơ sở (định hạn). – Tàu được giao cho người thuê sử dụng cho đến lúc kết thúc thời hạn sẽ đươc hoàn trả cho chủ tàu. – Cước định hạn được tính theo tấn trọng tải/tháng của con tàu và thông thường được trả trước, bất kể lượng hàng được chở như thế nào. 2. Có 2 cách thuê định hạn: – Thuê định hạn phổ thông: chủ tàu giao tàu có đủ biên chế thuyền viên cho người thuê sử dụng trong thời hạn thuê. – Thuê tàu trần (bare-boat charter or charter per demise): chủ tào giao tàu không có thuyền bộ (crew) cho người thuê sử dụng trong thời gian thuê. 3. Hợp đồng thuê định hạn phổ thông thường dựa vào mẫu chuẩn “Baltime” do “HIệp hội hàng hải Bantic và quốc tế soạn thảo và được bổ sung sửa chữa nhiều lần. – Hợp đồng quy định trách nhiệm của chủ tàu: Có sự khẩn trương đúng mức làm cho con tàu đủ tính năng hàng hải và duy trì hoạt động có tính năng hàng hải trong suốt thời hạn thuê; cung cấp và chi trả mọi tư liệu sinh hoạt, lương bổng, tiền thưởng và phí bảo hiểm xã hội khác cho toàn bộ thuyền bộ, sĩ quan và thuyền trưởng; chi trả phí bảo hiểm thân tàu và phí duy tu sửa chữa kỹ thuật theo định kỳ. – Hợp đồng quy định trách nhiệm người thuê: Tự mình điều động khai thác con tàu trong phạm vi hoạt động và giới hạn hàng được chở, chi trả mọi chi phí khai thác con tàu, gồm có: Nhiên liệu nước nồi hơi, cảng phí, phí hoa tiêu, phí qua kênh đào, thuế cước, phí làm hàng bốc dỡ, tiền thưởng làm việc ngoài giờ. – Hợp đồng còn quy định những điều khoản trọng yếu như: Điều khoản về giao và hoàn trả tàu, điều khoản đình thuê, điều khoản cước phí, điều khoản tố tụng và những điều khoản khác về tổn thất chung, ký phát vận đơn, tàu đụng nhau,… Trong thuê tàu định hạn, người thuê cần phải nắm vững tính chất, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của con tàu để có phương án thuê và sử dụng có hiệu quả phù hợp với yêu cầu chuyên chở của mình. (Xem: Phụ ục số 16)
    Time Sheet or Layday Statement
    Bảng tính thời gian thưởng phạt bốc/dỡ (hàng)
    Là bảng tính thời gian sử dụng vào việc bốc hoặc dỡ hàng để tính thưởng phạt trong đó có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng và người thuê tàu hay đại diện của họ. Nội dung chi tiết gồm có: – Tên cảng, tên tàu. – Ngày giờ tàu đến. – Ngày giờ trao thông báo sẵn sàng bốc /dỡ. – Ngày giờ bắt đầu bốc dỡ. – Khối lượng hàng bốc dỡ từng ngày. – Thời gian gián đoạn và nguyên nhân. – Ngày giờ bốc/dỡ. – Thời gian được phép sử dụng cho bốc/dỡ. – Kết quả thưởng/ phạt Bảng tính thời gian thưởng phạt bốc /dỡ là cơ sở để tính thưởng phạt bốc /dỡ theo quy định của hợp đồng. Thông thường, nếu có điểm nào trong bảng tính chưa đồng ý thì thuyền trưởng hoặc người thuê có thể ghi “Có kháng nghị” (Under protest) để tiếp tục giải quyết sau.
    T.I.R (Transport international routier)
    Phương thức vận tải đường bộ quốc tế
    Tolerance (more or less)
    Dung sai hoặc chênh lệch cho phép
    (Xem: %more or less).
    Ton-mile traffic
    Khối lượng hàng chuyên chở tính theo đơn vị tấn-hải lý
    Ton per inch immersion/Ton per centimeter
    Số lượng trọng tải cho inch mớn nước hoặc cho 1cm mớn nước
    Dựa vào bản “Thang trọng tải” cho biết số tấn trọng tải tương ứng khi con tàu chìm xuống nước 1 inch hoặc 1 cm. Người ta có thể từ số lượng inch hoặc cm mớn nước của con tàu tìm ra số tấn trọng tải tương ứng của nó
    Tonnage
    Thuật ngữ được dùng để chỉ: – Dung tích (Sức chứa) của 1 con tàu, được đo bằng thể tích:m3 hoặc cubic feet (Registered Tonnage). Còn được gọi là dung tích của tàu. – Trọng tải (Sức chở) của 1 con tàu, được đo bằng trọng lượng:Tấn hoặc cân Anh (Deadweight tonnage). 2. Là một tập hợp dung tích hoặc trọng tải tàu của một đơn vị nào đó. Thí dụ: – National Tonnage (Số lượng đội tàu quốc gia) – Coastal Tonnage (Số lượng đội tàu cận duyên) – Charter Tonnage (Số lượng đội tàu thuê mướn).
    Tonnage Certificate (Certificate of Tonnage)
    Giấy chứng nhận dung tải
    Là một chứng từ ghi nhận số lượng đo lường về dung tích của con tàu do cơ quan đăng kiểm cấp phát: Tên và loại tàu, quốc tịch, chủ sở hữu, cảng đăng ký, kích thước, dung tích, trọng tải,… Tàu buôn hoạt động trên các tuyến đường quốc tế phải có giấy chứng nhận dung tải quốc tế (Intenational Tonnage Certificate), phù hợp với quy tắc của công ước về chế độ thống nhất đo dung tải tàu ký kết tại Olso ngày 10/6/1947 và được bổ sung bởi “Công ước quốc tế về đo dung tích trọng tải của tàu” được ký ngày 23/1/1969 và có hiệu lực từ 18/7/1982 (The International Convention of the TonnageMeasurement of ship) Giấy chứng nhận dung tải tàu được dùng làm cơ sở để tính thuế cảng và các chi phí có liên quan, ngoại trừ thuế kênh đào Suez và Panama được tính theo số đo dung tải tàu theo quy tắc riêng của các con kênh này (Suez cacal Tonnage & Panama canal Tonnage).
    Tonnage
    Thuế dung tải
    Là số tiền mà tàu biển phải trả khi đậu tại cảng, căn cứ theo số tấn dung tích đăng ký toàn phần (GRT) hoặc số tấn dung tải đăng ký tịnh (NRT). Thuế dung tải được tính hộp vào cảng phí cảng vụ (Harbour or port dues) trong bảng liệt kê chi phí tại cảng của tàu. (Xem: Port dues).
    Tonnage
    Dấu tấn tải trọng
    Theo khuyến cáo của “Tổ chức tư vấn hàng hải liên chính phủ” (Intergoverment Maritime Consultative Organization-IMCO) đề ngày:18/10/1963, loại tàu có cấu trúc 2 boong và nhiều hơn 2 boong thì 2 bên mạn tàu phải kẻ dấu tấn tải trọng bên cạnh và cách dấu chuyên chở từ 540mm đến 2000mm về phía lái tàu. Dấu tấn tải trọng gồm có: – 01 đường nằm ngang dài 380mm rộng 25mm là dấu tấn tải trọng chính ở vùng bể. – 01 tam giác đều cạnh, mỗi cạnh dài 300mm, rộng 25mm, đỉnh tam giác nằm giữa đường nằm ngang. – 1 đường nằm ngang dài 230mm, rộng 25mm nằm bên trên dấu tấn tải trọng chính, là dấu tấn tải trọng phụ tại vùng nước ngọt. Khoảng cách từ dấu tấn tải trọng chính đến đường boong 2 lấy theo quy phạm về phép đo tấn tải trọng. Khi con tàu chở ít hàng nhẹ, dấu tấn tải trọng chưa ngập chìm trong nước, thì người chuyên chở có thể lấy số lượng tấn đăng ký toàn phần (BRT) và tấn đăng ký tịnh tương ứng (NRT) làm cơ sở tính mức phí ra vào cảng. (Xem: Phụ lục số 17)
    Total loss
    Tổn thất toàn bộ
    Chỉ lô hàng bị hư hỏng hoặc mất mát toàn bộ về số, khối lượng hoặc phẩm chất. Có 2 loại tổn thất toàn bộ: – Tổn thất toàn bộ thực sự: Lô hàng được bảo hiểm không tồn tại hoặc thực sự mất hết phẩm chất (Actual total loss) Thí dụ: Lô hàng 3.000 hộp áo sơ-mi bị mất sạch, chưa rõ nguyên nhân. – Tổn thất toàn bộ ước tính: Lô hàng được bảo hiểm tuy chưa bị tổn thất hoàn toàn nhưng số lượng còn sót không đáng kể hoặc phẩm chất lô hàng bị suy giảm nghiêm trọng đến mức giá trị sử dụng còn sót không đáng kể (Contructive total loss). Nếu phải bỏ công và chi phí để cứu chữa, tái chế, đóng gói và tiếp chuyển sẽ ngang bằng hoặc vượt quá giá trị bảo hiểm của lô hàng. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể thực hiện quyền từ bỏ lô hàng, yêu cầu người bảo hiểm bồi thường toàn bộ lô hàng và nếu được người bảo hiểm chấp nhận thì sau khi nhận đủ số tiền bồi thường, người được bảo hiểm sẽ làm thủ tục chuyển giao quyền chi phối và xử lý hàng hóa (kể cả việc khiếu nại người có lỗi gây tổn thất) cho người bảo hiểm. Nhưng cũng có trường hợp hiếm hoi, người bảo hiểm từ chối bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính mà chỉ bồi thường bộ phận số hàng đã bị tổn thất thực sự. Như vậy, chủ hàng sẽ giữ nguyên quyền chi phối số hàng còn lại mà không chuyển giao cho người bảo hiểm. Thí dụ: Lô bọt mì 5200 tần do bão biển làm ướt hàng, mất phẩm chất hoàn toàn 5100 tấn. Còn lại 100 tấn cũng bị thiệt hại bộ phận do rách vỡ, dây bẩn. Người được bảo hiểm đã đề nghị và được hãng bảo hiểm chấp nhận bồi thường coi như tổn thất toàn bộ. (Xem: Subrogation).
    Towage
    Việc lai dắt B: (kéo, đẩy) tàu hoặc sà lan băng sức mạnh của tàu lai dắt hoặc tàu kéo (towboat or tugboat) 2. Phí lai dắt tàu: Còn được gọi là towage due hoặc tug boat charges. Trade usage (Commercial usage) Tập quán mua bán – Tập quán thương mại Là những lề thói, quán lệ được áp dụng lâu đời trong mua bán, có tính ổn định, hợp pháp và được giải thích thống nhất. Tác dụng của tập quán mua bán là giải thích, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các điều khoản có liên quan của hợp đồng mua bán mà các điều khoản đó chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể.
    Trader
    Thương nhân (Merchant). 2. Tàu buôn chở khách hoặc chở hàng (Passenger ship or cargo ship).
    Trading limits
    Giới hạn hoạt động (của con tàu)
    Là khu vực địa lý mà con tàu được phép hoạt động trong điều kiện bảo đảm an toàn, tuỳ theo tính năng và đặc điểm trang bị kỹ thuật của nó. Nhiều hợp đồng thuê tàu định hạn quy định: “phạm vi hoạt động của tàu rộng khắp thế giới nằm trong giới hạn của những điều kiện bảo hiểm tàu IWL” (World wide trading within Institute Warranties Limints). (Xem: Institute warranties).
    Train ferry
    Phà chở tàu hoả
    Là loại phà có boong (tầng quay) được lắp đặt đường ray để tiếp nhận và vận chuyển các toa khách, toa hàng của tàu hỏa cần chở qua đoạn sông- biển.
    Tramp
    Tàu chạy rong
    Là loại tàu làm dịch vụ chở thuê (Tramping service) cơ động tuỳ theo yêu cầu chủ hàng mà không có tuyến cố định, không có lịch trình chạy tàu cố định (Sailing schedule) như tàu chợ. Thường được sử dụng trong vận chuyển hàng khối lượng lớn, không bao bì (hàng rời) như: Ngũ cốc, than, quặng, phân bón, tàu đa phần có cấu trúc một boong (Single deck), trọng tải lớn và thân tàu bố trí nhiều hầm hàng.
    Tramp-Liner
    Là loại tàu có cấu trúc thích hợp cho phép tùy tình hình thị trường thuê tàu mà kinh doanh theo cách chạy rong hoặc theo cách tàu chợ. Chất lượng loại tàu nào cao hơn loại tàu chạy rong thông thường, có cấu trúc 2 boong (Tween deck).
    Transhipment Bill of Lading
    Vận đơn chuyển tải
    Là loại vận đơn do người chuyên chở hoặc đại diện của họ ký phát cho chủ hàng hay người gởi hàng trong trường hợp hàng được vận chuyển từ cảng gửi đến cảng cuối phải trải qua một đôi lần chuyển tải dọc đường (Transhipment) từ tàu này sang tàu khác. Vận đơn chuyển tải thuộc loại: Vận đơn chuyển suốt (Through Bill of Lading).
    Trasit goods (Goods in transit)
    Hàng quá cảnh
    Chỉ hàng chuyên chở từ nước gửi đến nước đến, dọc đường phải đi qua nước thứ ba.
    Transit time
    Thời gian trung chuyển
    Là thời gian được dùng để chuyển đổi hàng hóa/container từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác.
    Transport in bulk
    Vận chuyển hàng rời
    Hàng rời là loại hàng không có bao bì, được chở xô với khối lượng lớn (in mass), chiếm hầu như toàn bộ dung tích – trọng tải của tàu chở hàng rời trong chuyến đi. Thí dụ: Than, quặng các loại, ngũ cốc, phân bón, ximăng,…
    Trasporter oe Conveyor
    Băng chuyền
    Là loại công cụ bốc dỡ sử dụng chuyển động liên tục của các băng chuyền bằng cao su hay nhựa dẻo để vận chuyển một số loại hàng thích hợp, trên một hướng cố định và trong một khoảng cách giới hạn. Thí dụ: – Băng chuyền cho bốc dỡ than, quặng, phân bón,… hoặc các kiện hàng có trọng lượng và hình dáng thích hợp (Túi xách, các-tông, bao gói,…) – Băng chuyền đóng rút hàng và vào container.
    Transtainer or Trasfer crane
    Cẩu di động
    Loại cẩu cấu trúc dạng khung với 4 chân đế gắn vào bánh kim loại lăn trên ray hoặc bánh lăn cao su, bên trên trang bị một xe tời điện (Trolley) để thao tác nâng lên, hạ xuống và dịch chuyển các loại hàng bốc dỡ có trọng lượng lớn. Thường được sử dụng phổ biến trong vận chuyển, xếp tầng các container tại bãi chứa.
    Tray
    Khay hàng
    Loại mâm hình vuông dài, bằng gỗ hay nhựa cứng được dùng để xếp các loại hàng đóng gói kích cỡ nhỏ (hộp, túi…) trong quá trình bốc dỡ lên xuống tàu.
    Trimming
    Sự san cào
    Là thao tác bố trí, xếp đặt hàng và phân phối hàng rời trong tầng hầm hàng của tàu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tối đa về sức chứa đồng thời bảo đảm thế vững an toàn của con tàu. (Xem: Loading and discharging conditions)
    Trimmed by the head
    Tàu bị chúi mũi
    Chỉ có con tàu có mớn nước mũi (draught forward) ăn nước hơi sâu hơn mớn nước lái (draught after)
    Trimmed by the strn
    Tàu bị chúi lái
    Chỉ có con tàu có mớn nước lái (draught after) ăn nước hơi sâu hơn mớn nước mũi (draught forward).
    Trip charter
    Thuê (tàu) chuyến
    (Xem: Voyage charter).
    Trip-time chartering
    Việc thuê chuyến định hạn
    Là cách thuê tàu phối hợp thuê chuyến và thuê định hạn nghĩa là con tàu được thuê cho 1 chuyến vận chuyển và kết thúc trong thời hạn quy định. Thí dụ: “thuê 1 chuyến định hạn với 2 cảng bốc hàng tại Nhật và 2 cảng bốc hàng tại Việt Nam. Hoàn trả tại trạm hoa tiêu cảng dỡ sau cùng. Thời hạn thuê tổng cộng 25 ngày”. Khi cho thuê chuyến định hạn, chủ tàu thường yêu cầu thêm quy định sau: “Nếu người thuê không hoàn trả đúng thời hạn thì phải trả cước phụ trội nếu giá cước thị trường tăng cao vào thời điểm ấy”. Vì vậy, người thuê cần cân nhắc và xem xét các điều khoản nào cần bổ sung và sửa đổi cho thích hợp yêu cầu chuyên chở.
    Turnaround time
    Thời gian quay vòng
    Thời gian quay vòng của con tàu được tính từ khi bắt đầu bốc hàng xuống tàu để thực hiện chuyến vận chuyển thứ nhất và kết thúc khi tàu bắt đầu bốc hàng xuống tàu để thực hiện chuyến vận chuyển thứ hai. Thời gian quay vòng con tàu là một trong những yếu tố biểu thị hiệu quả kinh doanh của con tàu.
    Tween-Deck
    Boong giữa (còn gọi là tầng quay) của tàu
    Cấu trúc nằm dưới boong chính (main deck) ngăn chia khoang tàu thành khoang trên (upper hold) và khoang dưới (lower hold), tạo thuận lợi cho việc chất xếp hàng có hiệu quả và tránh chồng chất quá tải gây hư hại hàng.
    Tweendeck ship or Tween-decker
    Tàu có boong giữa
    Loại tàu có nhiều khoang hàng trên dưới được ngăn cách bởi boong giữa, đa phần được sử dụng để chở hàng bách hóa nên còn được gọi là tàu chở bách hóa (general cargo ship). Khoang hàng dưới của tàu được dùng để chất xếp hàng nặng (hàng lõi) và khoang trên của tàu được dùng để chất xếp hàng nhẹ (hàng cồng kềnh). Miệng hầm của khoang tàu tuỳ theo yêu cầu mà có thể chia thành loại miệng hầm đơn (single hatch) hoặc miệng hầm kép (Twin-hatch) để tiện bốc dỡ hàng ra vào hầm.


Hãy đăng nhập để trả lời